Agi – Lanso Agimexpharm 2 vỉ x 10 viên
Agi – Lanso Agimexpharm được chỉ định
- Điều trị chứng viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị loét dạ dày tá tràng cấp.
- Điều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger – Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống.
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 20 viên |
Thương hiệu | Agimexpharm |
Tiêu hóa | Lansoprazol |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Hoạt chất: Lansoprazole 30mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị chứng viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị loét dạ dày tá tràng cấp.
- Điều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger – Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống.
Liều dùng
Cách dùng:
- Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn, không cắn vỡ hoặc nhai viên nang.
Liều dùng
Viêm thực quản trào ngược: Uống 1 viên/ngày, trong 4-8 tuần. Có thể dùng thêm 8 tuần nữa, nếu chưa khỏi.
Loét dạ dày – tá tràng: Uống 1 viên/ngày, trong 4-8 tuần. Dùng phối họp với amoxicilin, clarithromycin và các kháng sinh khác trong điều trị nhiễm Helicobacter pylori.
Tăng tiết toan khác (hội chứng Zollinger-Ellison):
- Liều thường dùng bắt đầu: Uống 2 viên, 1 lần ngày, Sau đó điều chỉnh liều theo sự dung nạp và mức độ cần thiết để đủ ức chế tiết acid dịch vị và tiếp tục điều trị cho đến khi đạt kết quả lâm sàng.
- Liều uống trong những ngày sau: Uống 1-6 viên ngày để duy trì tiết acid dich vị cơ bản dưới 10mEq/giờ (5mEq/giờ ở người bệnh trước đó có phẫu thuật dạ dày). Liều trên 4 viên/ngày nên chia làm 2 lần uống
Cần điều chỉnh liều cho người có bệnh gan nặng. Phải giảm liều, thường không được vượt quá 1 viên/ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với lansoprazol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Có thai 3 tháng đầu.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng có hại được phản nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR < 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 5 ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Các phản ứng phụ thường gặp nhất với lansoprazol là ở đường tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, ngoài ra một số người bệnh có đau đầu, chóng mặt
Thường gặp:
- Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt
- Rối loạn tiêu hoá: Nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, táo bón, đầy hơi, khô miệng hoặc họng, khối u tuyến đáy dạ dày (lành tính).
- Rối loạn gan mật: Tăng men gan.
- Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mày đay, ngứa, phát ban
- Rối loạn tổng quát: Mệt mỏi.
Ít gặp:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống, đau khớp, đau cơ.
- Rối loạn tổng quát: Phù.
- Cận lâm sàng: Tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemogiobin, acid uric và protein niệu.
Hiếm gặp:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu
- Rối loạn tâm thần: Ảo giác, mất ngủ, nhầm lẫn.
- Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, chống mặt, bồn chồn, buồn ngủ, run.
- Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tuỵ, nhiễm nấm Candida ở thực quản, viêm lưỡi, rối loạn vị giác.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da.
- Rối loạn da và mô dưới da: Đốm xuất huyết, ban xuất huyết, hồng ban đa dạng, nhay cảm với ánh sáng, rụng tóc.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: To vú đàn ông.
- Rối loạn tổng quát: Phù mạch, sốt, tăng tiết mồ hôi, chán ăn, bất lực.
Rất hiếm gặp:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu bất sản, mắt bạch cầu hạt.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Sốc phản vệ
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm miệng.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Cận lâm sàng: Tăng cholesterol và triglycerid, hạ natri máu.
Chưa rõ tần suất:
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ magnesi máu.
- Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh lupus ban đỏ dưới da
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Lansoprazol được chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom P450, nên tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng hệ enzym này. Do vậy, không nên dùng lansoprazol cùng với cácthuốc khác cũng được chuyển hóa bởi cytochrom P450. Không thấy có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng tới nồng độ của diazepam, phenytoin, theophylin, prednisolon hoặc warfarin khi dùng cùng với lansoprazol.
- Lansoprazol làm giảm tác dụng của ketoconazol, itraconazol và của các thuốc khác có sự hấp thu cần môi trường acid.
- Sucralfat làm chậm và giảm hấp thu lansoprazol (khoảng 30%).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Tương tự với các liệu pháp chống loét khác, cần loại trừ khả năng bị u ác tính ở bệnh nhân trước khi điều trị loét dạ dày với lansoprazol vì lansoprazol có thể che lấp các triệu chứng, do đó làm muộn chẩn đoán.
- Lansoprazol nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan trung bình và nặng. Cần giảm liều đối với người bị bệnh gan.
- Giảm acid dạ dày do lansoprazol có thể được dự kiến sẽ làm tăng số lượng của hệ vi khuẩn thường có mặt trong đường tiêu hóa. Điều trị với lansoprazol cũng như các chất ức chế bơm proton (PPI) khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hoá như nhiễm Salmonella và Campylobacter.
- Ở những bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng nên xem xét khả năng nhiễm H.pylori như một yếu tố gây bệnh.
- Nếu dùng kết hợp lansoprazol với thuốc kháng sinh để điều trị H pylori, nên tuân theo hướng dẫn sử dụng các kháng sinh này.
- Do hạn chế về dữ liệu an toàn cho bệnh nhân điều trị duy trì trong thời gian dài hơn 1 năm, cần định kỳ xem xét việc điều trì và đánh giá rủi ro/lợi ích nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân này.
- Rất hiếm trường hợp viêm đại tràng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng lansoprazol. Vi thế, trong trường hợp tiêu chảy nặng và/hoặc dai dẳng, nên ngưng điều trị.
- Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile: Các nghiên cứu cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton như lansoprazol có thể làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy do Clostridium difficile, đặc biệt ở bệnh nhân nhập viện. Chấn đoán này nên được xem xét nếu tiêu chảy không cải thiện.
- Bệnh nhân nên dùng liều thấp nhất và thời gian điều trị PPI ngắn nhất phủ hợp với tình trạng đang được điều trị.
- Điều trị dự phòng bệnh loét dạ dày ở những bệnh nhân cần dùng NSAID liên tục nên được giới hạn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (ví dụ trước đây đã có thủng hoặc loét hoặc xuất huyết tiêu hóa, tuổi cao, sử dụng cùng thuốc tăng khả năng xảy ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như corticosteroid hoặc thuốc chống đông máu), sự hiện diện của một yếu tố cùng gây nguy hiểm nghiêm trọng hoặc sử dụng kéo dài liều cao NSAID
- Nguy cơ gãy xương: Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay hoặc cột sống do loãng xương, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương tới 10 – 40%. Một số nguyên nhân tăng này có thể là do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện tại và họ nên dùng đủ lượng vitamin D và calci.
- Giảm magnesi trong máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton như lansoprazol trong ít nhất ba tháng, và phần lớn các trưởng hợp điều trị trong một năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magnesi trong máu như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng những biểu hiện này có thể bắt đầu ngấm ngầm và bị bỏ qua. Ở hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng giảm magnesi trong máu được cải thiên sau khi bổ sung magnesi và ngưng PPI.
- Đối với bệnh nhân dự kiến sẽ được điều trị kéo dài hoặc dùng PPI với digoxin hoặc các thuốc có thể gây giảm kali máu (như thuốc lợi tiểu), bác sỹ nên cân nhắc đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với
- PPI và định kỳ trong quả trình điều trị.
- Bệnh lupus ban đỏ da bản cấp (SCLE): Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến một số trường hợp bệnh lupus ban đỏ da bản cấp rất hiếm khi xảy ra.Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân cần nhanh chóng liên hệ với bác sỹ để xem xét ngừng dùng thuốc lansoprazol. Người mắc bệnh lupus ban đỏ da bản cấp sau khi điều trị với thuốc ức chế bom proton thì có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ da bản cấp khi điều trị với các thuốc ức chế bơm proton khác.
- Viêm thận kẽ cấp tính: Viêm thận kẽ cấp tính đã được quan sát ở bệnh nhân dùng PPI bao gồm lansoprazol. Viêm thận kẽ cấp tính có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều trị bằng PPI và thường do phản ứng quá mẫn. Ngừng dùng lansoprazol nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển.
- Giảm hấp thu vitamin B12: Việc điều trị hàng ngày với bất kì loại thuốc giảm acid nào trong một thời gian kéo dài (vài năm) có thể dẫn đến giảm hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) do giảm hoặc thiếu acid clorhydric trong dịch vị Thiếu chất cyanocobalamin cần được xem xét ở những bệnh nhân có hội chứng Zollinger- Ellison và các tình trạng bệnh lý tăng tiết khác cần điều trị lâu dài. Điều này cần được xem xét ở những bệnh nhân giảm dự trữ trong cơ thể hoặc có yếu tố nguy cơ bị giảm hấp thụ vitamin B12 (như người cao tuổi) khi điều trị lâu dài.
- Can thiệp vào các xét nghiệm: Tăng mức Chromogranin A (CgA) có thể gây trở ngại cho việc theo dõi các khối u thần kinh – nội tiết. Để tránh sự can thiệp này, điều trị bằng lansoprazol nên được ngừng ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu bỗng đó CgA và gastrin không trở lại mức tham chiếu khi đo ban đầu, nên đo lại sau 14 ngày ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có thông báo dùng lansoprazol cho người mang thai. Không biết rõ thuốc có đi qua nhau thai vào bào thai không. Do vậy, nên tránh dùng cho người mang thai, ít nhất là trong 3 tháng đầu, nhưng tốt nhất là không nên dùng trong bất kỳ giai đoạn nào khi thai nghén
- Cả lansoprazol và các chất chuyển hóa đều bài tiết qua sữa ở chuột cống và có thể sẽ bài tiết qua sữa người mẹ. Vì tác dụng gây ung thư của thuốc trên súc vật đã được chứng minh, nên tránh dùng ở người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hay vận hành máy móc và thuốc có thế gây đau đầu, chóng mặt.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao.
- Để xa tầm tay trẻ em.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: