Aginmezin 5mg Agimexpharm 10 vỉ x 25 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Kháng Histamin | Alimemazin |
Quy cách đóng gói | 250 viên |
Thương hiệu | Agimexpharm |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Alimemazin tartrat: 5mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Dị ứng hô hấp ( viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa).
- Mất ngủ của trẻ em và người lớn.
Liều dùng
Chữa mày đay, sẩn ngứa:
- Người lớn: Uống 10 mg/lần, 2 hoặc 3 lần một ngày, có thể tới 100 mg một ngày trong những trường hợp dai dẳng khó chữa.
- Người cao tuổi: Nên giảm liều 10 mg/lần, ngày dùng 1 – 2 lần.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên (> 20 kg): Uống 5 mg/lần, ngày 3 – 4 lần.
Dùng với tác dụng kháng histamin, kháng ho: Điều trị triệu chứng ngắn hạn (vài ngày).
- Người lớn: Uống 5 – 10 mg/lần, 1 đến 4 lần/ngày, không dùng quá 4 lần trong ngày.
- Trẻ em từ 10 tuổi trở lên (> 40 kg): Uống 5 mg/lần, 1 đến 4 lần/ngày, không dùng quá 4 lần trong ngày.
Dùng để gây ngủ:
- Uống thuốc trước khi đi ngủ.
- Người lớn 5 – 20 mg.
Trẻ em:
- Trẻ em từ 6 – 10 tuổi (20 – 40 kg): Uống 5 mg.
- Trẻ em từ 10 tuổi trở lên (> 40 kg): Uống 10 mg.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Cách dùng
- Dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Trẻ dưới 6 tuổi dùng dạng chế phẩm thích hợp.
- Trường hợp điều trị ho, nên uống thuốc vào thời điểm thường xảy ra cơn ho. Nên ưu tiên uống thuốc vào buổi chiều tối do alimemazin có thể gây buồn ngủ.
- Đừng uống thuốc nhiều hơn liều khuyến cáo.
Quá liều
- Triệu chứng quá liều các dẫn chất phenothiazin là: Buồn ngủ hoặc rối loạn ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
Xử trí:
- Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể cho dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch; nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết. Các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng để tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
- Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được trụy tim mạch bằng dịch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi, tránh dùng epinephrin.
- Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hóa được điều chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp. Tránh dùng lidocain hoặc thuốc chống loạn nhịp có tác dụng kéo dài.
- Khi bị ức chế thần kinh trung ương nặng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyclidin (5 – 10 mg) hoặc orphenadrin (20 – 40 mg) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch diazepam.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng dantrolen natri.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với phenothiazin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người có tiền sử mắc bệnh glôcôm góc hẹp.
- Người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh parkinson, suy giáp, u tủy thượng thận, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
- Người bệnh bị giảm bạch cầu, khi đã có đợt mất bạch cầu hạt.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tác dụng phụ nhẹ như nghẹt mũi, mất ngủ, kích động.
- Tác dụng kháng cholinergic như khô miệng và bí tiểu.
- Tác dụng trên thần kinh trung ương như ngủ gà hoặc buồn ngủ, thể hiện rõ hơn khi bắt đầu điều trị.
- Chứng co giật đã được báo cáo ở một số bệnh nhân.
- Chức năng gan: Vàng da, thường là thoáng qua, xuất hiện ở một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân. Dấu hiệu báo trước có thể là cơn sốt bất ngờ sau một đến ba tuần điều trị và sau đó là vàng da. Bệnh vàng da do thuốc an thần có các đặc điểm sinh hóa và các đặc điểm khác của chứng vàng da tắc mật và có liên quan đến sự tắc nghẽn của các tiểu quản do các khối mật; sự xuất hiện của bạch cầu ái toan kèm theo thường xuyên cho thấy bản chất dị ứng của hiện tượng này. Cần phải ngưng điều trị khi có dấu hiệu vàng da.
- Hệ tim phổi: Hạ huyết áp, hoặc xanh xao có thể xảy ra ở trẻ em. Người cao tuổi hoặc người bị giảm thể tích máu đặc biệt dễ bị hạ huyết áp tư thế.
- Rối loạn nhịp tim, bao gồm loạn nhịp tâm nhĩ: Block nhĩ – thất, nhịp nhanh thất và rung tâm thất đã được báo cáo trong lúc điều trị, có thể liên quan đến liều. Bệnh tim mạch có sẵn, tuổi già, hạ kali máu và sử dụng đồng thời thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể đưa đến các tình trạng trên. Điện tâm đồ thay đổi, thường nhẹ, bao gồm khoảng QT mở rộng, suy giảm khoảng ST, thay đổi sóng U và sóng T.
- Suy hô hấp có thể xảy ra ở những bệnh nhân nhạy cảm.
- Hệ máu: Giảm bạch cầu nhẹ xảy ra ở 30% bệnh nhân khi dùng liều cao kéo dài. Trường hợp hiếm mất bạch cầu hạt có thể xảy ra; điều này không liên quan đến liều. Cần xét nghiệm huyết học ngay lập tức khi có nhiễm trùng hoặc sốt không rõ nguyên nhân.
- Ngoại tháp: Loạn trương lực cơ hay rối loạn vận động cấp tính, thường là tạm thời, thường gặp hơn ở trẻ em và người trưởng thành và thường xuất hiện trong vòng 4 ngày đầu sau điều trị hoặc sau khi tăng liều.
- Đặc trưng là chứng ngồi, nằm, không yên sau khi dùng nhiều liều cao.
- Bệnh parkinson thường gặp hơn ở người lớn và người cao tuổi. Bệnh thường phát triển sau vài tuần hoặc vài tháng điều trị. Có thể thấy một hoặc nhiều biểu hiện sau đây: Run, co cứng, mất vận động hoặc các đặc điểm khác của bệnh parkinson. Thông thường chỉ có biểu hiện run.
- Loạn vận động muộn: Nếu xảy ra tình trạng này, thông thường, nhưng không nhất thiết, là sau khi dùng liều kéo dài hoặc cao. Nó thậm chí có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị. Do đó nên dùng liều thấp khi có thể.
- Da và mắt: Da nhạy cảm do tiếp xúc là một biến chứng nghiêm trọng nhưng hiếm gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc các chế phẩm phenothiazin: Cần thận trọng tránh sự tiếp xúc của thuốc với da. Phát ban da các loại cũng có thể thấy ở bệnh nhân điều trị với thuốc. Bệnh nhân dùng liều cao có thể tăng nhạy cảm với ánh sáng khi thời tiết nắng và nên tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp. Những thay đổi thị giác và màu tím – xám kim loại ở da tiếp xúc đã được ghi nhận ở một số người, chủ yếu là phụ nữ, đã dùng clorpromazin liên tục trong thời gian dài (4 – 8 năm).
- Nội tiết: Tăng prolactin huyết, có thể dẫn đến tiết sữa quá độ, vú to ở nam giới, vô kinh, liệt dương.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh (tăng thân nhiệt, co cứng, rối loạn thần kinh thực vật và ý thức bị thay đổi) có thể xảy ra.
- Kích động nghịch lý đã được ghi nhận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng ngoại tháp:
- Các phản ứng ngoại tháp do các phenothiazin gây ra thường chia 3 loại chính: Tăng trương lực cơ, chứng đứng ngồi không yên và các dấu hiệu, triệu chứng parkinson.
- Hầu hết người bệnh bị rối loạn trương lực cơ đáp ứng nhanh với điều trị bằng thuốc chống parkinson kháng cholinergic (ví dụ benzotropin, trihexyphenidyl) hoặc với diphenhydramin.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng đứng ngồi không yên thường tự động thuyên giảm. Tuy nhiên nếu chứng này gây khó chịu, thường có thể kiểm soát chứng này bằng giảm liều thuốc hoặc dùng đồng thời một thuốc chống parkinson kháng cholinergic, một benzodiazepin hoặc propranolol.
- Triệu chứng parkinson thường được kiểm soát bằng cách sử dụng phối hợp thuốc chống parkinson kháng cholinergic. Tuy nhiên, các thuốc chống parkinson chỉ được dùng khi thật cần thiết.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra ở người bệnh sử dụng các dẫn chất phenothiazin hoặc các thuốc tâm thần khác. Hội chứng này có đặc trưng là tăng thân nhiệt, rối loạn ngoại tháp nặng (gồm cả tăng trương lực cơ xương), rối loạn nhận thức ở mức độ khác nhau (gồm trạng thái lờ đờ và hôn mê) trạng thái tâm trí thay đổi (bao gồm các phản ứng giảm trương lực) và thần kinh tự trị không ổn định (gồm các tác dụng trên tim mạch).
- Điều trị hội chứng an thần ác tính là cần ngừng ngay phenothiazin, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, giữ mát cho người bệnh và duy trì chức năng thận, điều chỉnh những rối loạn tim mạch (ổn định huyết áp), ngăn chặn biến chứng hô hấp. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị hội chứng này, mặc dù có sử dụng các loại thuốc sau đây: Dantrolen, bromocriptin, amantadin, levodopa, carbidopa, các tác nhân chẹn dẫn truyền thần kinh – cơ không khử cực (ví dụ pancuronium) ở một số người bệnh.
Các tác dụng huyết học:
- Mất bạch cầu hạt là tác dụng có hại hay gặp nhất khi dùng các dẫn chất phenothiazin.
- Mặc dù tỉ lệ tác dụng không mong muốn xảy ra ở hệ máu thấp, nhưng tỉ lệ tử vong lại cao, do vậy, cần đánh giá định kỳ về huyết học cho những người bệnh dùng phenothiazin dài ngày.
- Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng rối loạn tạo máu như đau họng, sốt, mệt mỏi, nên ngừng dùng thuốc ngay.
Tương tác với các thuốc khác
- Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: Rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. Ức chế hô hấp cũng đã xảy ra khi dùng phối hợp các thuốc này. Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha – adrenergic tăng lên khi dùng phối hợp với các dẫn chất phenothiazin.
- Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng.
- Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của các phenothiazin.
- Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, epinephrin.
- Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa parkinson, lithi.
- Liều cao alimemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết. Không được dùng epinephrin cho trường hợp dùng quá liều alimemazin.
- Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithi phối hợp với phenothiazin không thấy tác dụng có hại, nhưng có trường hợp loạn động, tăng triệu chứng ngoại tháp, hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithi. Những người bệnh dùng thuốc phối hợp như vậy cần được theo dõi các tác dụng có hại về thần kinh. Phải ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như trên.
- Khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa, tác dụng chống parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng parkinson do phenothiazin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc này chỉ dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Việc giám sát phải được tăng cường đối với bệnh nhân động kinh vì có thể ngưỡng động kinh giảm do phenothiazin.
Thận trọng khi dùng thuốc này cho các đối tượng sau:
Người cao tuổi với các tình trạng sau:
- Dễ bị hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt và buồn ngủ.
- Táo bón mạn tính (nguy cơ liệt ruột).
- Có thể phì đại tuyến tiền liệt.
- Khi thời tiết nóng hoặc lạnh (nguy cơ thân nhiệt tăng hoặc giảm).
- Người bệnh có bệnh tim mạch: Alimemazin có thể gây loạn nhịp do tác dụng hạ huyết áp và làm tim đập nhanh của phenothiazin.
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng (do nguy cơ tích lũy thuốc).
- Nếu alimemazin được sử dụng cho trẻ em, hen phế quản hoặc trào ngược dạ dày thực quản phải được điều trị trước khi sử dụng thuốc này như thuốc chữa ho.
- Trong thời gian điều trị với alimemazin, không nên dùng thức uống hoặc các thuốc có chứa cồn.
- Do tác động nhạy cảm với ánh sáng, trong thời gian điều trị với thuốc này không nên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng.
- Người đang làm những công việc cần tỉnh táo do có hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị.
- Người có bệnh tim mạch, động kinh, hen, loét dạ dày hoặc viêm môn vị – tá tràng, tiền sử gia đình có hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh.
- Những người đang bị táo bón hoặc tiểu khó.
- Trẻ em có tiền sử ngừng thở khi ngủ.
- Thuốc này có chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Có thông báo alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Phải tránh dùng alimemazin cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
- Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
- Phụ nữ cho con bú: Alimemazin có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Vì thuốc có thể gây buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt nên không sử dụng thuốc khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: