icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Aritero 10mg Hetero 3 vỉ x 10 viên - Trị tâm thần phân liệt

Số lượt mua:
3
Mã sản phẩm:
18767
Thương hiệu:
Hetero Drugs

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 30 viên
Thương hiệu Hetero Drugs
Xuất xứ Ấn độ

Thành phần

  • Aripiprazole: 10mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị cho bệnh nhân tâm thần phân liệt là người lớn và thanh thiếu niên trên 15 tuổi
  • Điều trị cắt các cơn hưng cảm từ mức độ trung bình đến nặng trong rối loạn lưỡng cực và để ngăn chặn sự hưng cảm mới ở những người trưởng thành trải qua giai đoạn hưng cảm chủ yếu và các giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị Aripiprazole.

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt:

  • Liều aripiprazol khởi đầu khuyến cáo là 10 hoặc 15 mg/ngày với liều duy trì 15 mg/ngày dùng mỗi ngày một lần và thời điểm dùng thuốc không liên quan đến bữa ăn.
  • Aripiprazol đạt hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 đến 30 mg/ngày.
  • Việc tăng hiệu quả của thuốc với các liều cao hơn liều 15 mg/ ngày chưa được chứng minh mặc dù một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liều cao hơn. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 30 mg.

Liều dùng điều trị các cơn hưng cảm:

  • Liều aripiprazol khởi đầu khuyến cáo là 15 mg dùng mỗi ngày một lần cùng hoặc không cùng bữa, như liệu pháp điều trị đơn hoặc điều trị kết hợp.
  • Một số bệnh nhân có thể hưởng lợi từ liều cao hơn.
  • Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 30 mg.

Liều dùng phòng ngừa tái phát cơn hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực I:

  • Để phòng ngừa sự tái phát các cơn hưng cảm ở bệnh nhân đã điều trị với aripiprazol trong liệu trình điều trị đơn hoặc điều trị kết hợp, nên tiếp tục điều trị với cùng mức liều lượng.
  • Việc điều chỉnh liều dùng hàng ngày, bao gồm cả giảm liều dùng cần được xem xét dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Trẻ em

Liều dùng điều trị tâm thần phân liệt ở thiếu niên từ 15 tuổi trở lên:

  • Liều khuyến cáo của Aripiprazol là uống mỗi ngày một lần 10 mg cùng hoặc không cùng bữa ăn.
  • Điều trị nên được bắt đầu với liều 2 mg ngày 1 lần (dùng dung dịch uống aripiprazol 1 mg/ml) trong 2 ngày đầu, sau đó chuẩn độ lên 5 mg trong 2 ngày tiếp theo để đạt tới liều khuyến cáo là 10 mg ngày uống 1 lần.
  • Khi thích hợp, cần tăng liều tiếp theo thêm 5 mg nhưng không được vượt quá liều tối đa hàng ngày 30 mg.
  • Aripiprazol đạt hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 đến 30 mg/ngày. Việc tăng hiệu quả của thuốc với các liều cao hơn liều 10 mg/ ngày ở đối tượng thiếu niên chưa được chứng minh mặc dù một số bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liều cao hơn.

Đối tượng khác

Không khuyến cáo điều trị với Aripiprazol ở bệnh nhân dưới 15 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Cần thận trọng khi tính toán liều lượng ở những bệnh nhân này.
  • Tuy nhiên, nên thận trọng khi điều chỉnh liều tối đa 30mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Người cao tuổi:

  • Hiệu quả của aripiprazol trong điều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực I ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên chưa được xác định.
  • Do sự nhạy cảm với thuốc cao hơn ở nhóm bệnh nhân này, cần xem xét liều khởi đầu thấp hơn khi các yếu tố lâm sàng cho phép.
  • Giới tính: Không cần điều chỉnh liều ở nữ giới so với nam giới.
  • Hút thuốc: Dựa theo đường chuyển hóa của aripiprazol, không cần điều chỉnh liều ở những người hút thuốc.

Điều chỉnh liều do tương tác thuốc:

  • Cần giảm liều Aripiprazol khi dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc CYP2D6.
  • Cần tăng liều Aripiprazol khi ngưng điều trị kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6.
  • Cần tăng liều Aripiprazol khi dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4.
  • Cần giảm liều Aripiprazol xuống mức liều khuyến cáo khi ngưng điều trị kết hợp với chất gây cảm ứng CYP3A4.

Cách dùng

  • Thuốc Aritero 10mg dùng đường uống.

Quá liều

Trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm hậu lưu hành, aripiprazol quá liều cấp tính do vô tình hay cố ý ở người lớn với liều lượng lên tới 1.260 mg, không có trường hợp tử vong.

  • Các dấu hiệu và các triệu chứng có thể quan sát được bao gồm hôn mê, tăng huyết áp, mất ngủ, tim đập nhanh, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Ngoài ra, báo cáo về các trường hợp dùng aripiprazol quá liều (lên đến 195 mg) ở trẻ em cũng được ghi nhận, không có trường hợp tử vong.
  • Các dấu hiệu nhận biết về mặt y tế và các triệu chứng ghi nhận được bao gồm: buồn ngủ, mất ý thức thoáng qua và các triệu chứng ngoại tháp.
  • Để xử lý các trường hợp dùng thuốc quá liều cần tập trung vào biện pháp điều trị hỗ trợ, hỗ trợ hô hấp, cấp oxy và đảm bảo không gian thông thoáng đồng thời kết hợp xử lý các triệu chứng xảy ra.
  • Cần xem xét kỹ khi kết hợp dùng thuốc chống loạn thần với các loại thuốc khác.
  • Lập tức theo dõi tình trạng tim mạch của bệnh nhân và cần theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện hiện tượng rối loạn nhịp.
  • Đối với các trường hợp dùng aripiprazol quá liều hoặc nghi ngờ quá liều cần giám sát chặt chẽ và theo dõi liên tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
  • Than hoạt tính (50 g), dùng một giờ sau khi điều trị bằng aripiprazol sẽ làm giảm Cmax trong huyết tương của aripiprazol xuống còn khoảng 41% và AUC còn khoảng 51%, điều này cho thấy than hoạt tính có thể mang lại hiệu quả trong điều trị quá liều aripiprazol.
  • Mặc dù chưa có ghi nhận về hiệu quả của biện pháp chạy thận nhân tạo trong điều trị quá liều với aripiprazol, nhưng khả năng sử dụng liệu pháp này là không khả thi do aripiprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Quên liều

  • Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Thuốc Aritero 10mg chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rối loạn tâm thần: 

  • Thường gặp: Bồn chồn, mất ngủ, lo âu.
  • Ít gặp: Trầm cảm.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Thường gặp: Rối loạn ngoại tháp, chứng ngồi nằm không yên, run, chóng mặt, ngái ngủ, buồn ngủ, đau đầu.

Rối loạn mắt:

  • Thường gặp: Mờ mắt.
  • Ít gặp: Chứng song thị.

Rối loạn tim mạch:

  • Ít gặp: Tim đập nhanh.

Rối loạn mạch máu:

  • Thường gặp: Hạ huyết áp tư thế đứng.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Thường gặp: Chứng khó tiêu, nôn mửa, buồn nôn, táo bón, tăng tiết nước bọt.

Rối loạn chung và toàn thân:

  • Thường gặp: Mệt mỏi

Triệu chứng ngoại tháp (EPS):

  • Ở bệnh nhân tâm thần phân liệt trong một thử nghiệm có kiểm soát kéo dài 52 tuần, những bệnh nhân đã được điều trị với aripiprazol có tỉ lệ mắc các triệu chứng ngoại tháp bao gồm cả chứng Parkinson, chứng ngồi nằm không yên, rối loạn trương lực cơ, và rối loạn vận động thấp hơn (25,8%) so với những bệnh nhân được điều trị với haloperidol (57,3%).
  • Trong một thử nghiệm đối chứng với giá dược kéo dài 26 tuần, tỉ lệ mắc phải các triệu chứng ngoại tháp ở bệnh nhân được điều trị với aripiprazol là 19% và ở bệnh nhân được điều trị với giả dược là 13,1%. Trong một thử nghiệm có kiểm soát kéo dài 26 tuần khác, tỉ lệ gặp phải các triệu chứng ngoại tháp ở bệnh nhân được điều trị với aripiprazol là 14,8% và ở bệnh nhân được điều trị với olanzapin là 15,1%.
  • Ở bệnh nhân có các cơn hàng cảm của bệnh rối loạn lưỡng cực I, trong một thử nghiệm có kiểm soát kéo dài 12 tuần, tỉ lệ gặp phải các triệu chứng ngoại tháp là 23,5% ở những bệnh nhân được điều trị với aripiprazol và 53,3% ở những bệnh nhân được điều trị với haloperidol.
  • Trong một thử nghiệm kéo dài 12 tuần khác, tỉ lệ gặp phải các triệu chứng ngoại tháp là 26,6% ở bệnh nhân điều trị với aripiprazol và 17,6% ở những bệnh nhân được điều trị với lithi.
  • Trong một thử nghiệm đối chứng với giả dược ở giai đoạn duy trì kéo dài 26 tuần, tỉ lệ gặp phải các triệu chứng ngoại tháp là 18,2% ở nhóm bệnh nhân điều trị với aripiprazol và 15,7% ở nhóm bệnh nhân điều trị với giả dược.
  • Trong các thử nghiệm đối chứng với giả dược, tỉ lệ gặp phải chứng nằm-ngồi không yên ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực là 12,1% ở bệnh nhân dùng aripiprazol và 3,2% ở bệnh nhân dùng giả dược.
  • Ở bệnh nhân bị tâm thần phân liệt, tỉ lệ gặp phải chứng nằm-ngồi không yên là 6,2% ở bệnh nhân dùng aripiprazol và 3,0% ở bệnh nhân dùng giả dược.

Rối loạn trương lực cơ:

  • Tác dụng phân nhóm: Các triệu chứng của rối loạn trương lực cơ như co thắt bất thường kéo dài của các nhóm cơ có khả năng xảy ra ở những cá thể nhạy cảm trong vài ngày đầu điều trị.
  • Triệu chứng của rối loạn trương lực cơ bao gồm: sự co thắt của các cơ ở cổ, đôi khi tiến triển đến mức độ co thắt cuống họng, khó nuốt, khó thở, và/hoặc hiện tượng cứng lưỡi (lưỡi thè ra quá mức).
  • Những triệu chứng này có thể gặp phải khi dùng thuốc chống loạn thần liều thấp, và xảy ra thường xuyên hơn với mức độ nghiêm trọng hơn khi dùng liều cao các thuốc chống loạn thần thế hệ đầu. Nam giới và nhóm bệnh nhân trẻ tuổi có nguy cơ mắc chứng rối loạn trương lực cơ cao hơn các nhóm khác.
  • So sánh những thay đổi đặc trưng về mặt lâm sàng có thể xảy ra trong thử nghiệm thông thường và các thông số lipid ở những bệnh nhân dùng thuốc chống loạn thần aripiprazol và bệnh nhân điều trị bằng giả dược cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mặt y học.
  • Hiện tượng tăng chỉ số CPK (creatin phosphokinase), thường là thoáng qua và không có triệu chứng, ghi nhận được ở 3,5% bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol so với 2,0% ở bệnh nhân dùng giả dược.

Các phát hiện khác:

Các tác dụng không mong muốn được biết có liên quan tới liệu pháp điều trị chống loạn thần và các tác dụng ghi nhận được khi điều trị với aripiprazol bao gồm hội chứng an thần kinh ác tính, rối loạn vận động muộn, động kinh, tai biến mạch máu não, tỉ lệ tử vong gia tăng ở những bệnh nhân cao tuổi mắc chứng mất trí nhớ, tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường.

Trẻ em:

  • Trong một thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn đối chứng với giả dược được thực hiện ở 302 bệnh nhân ở tuổi thanh thiếu niên (13-17 tuổi mắc chứng tâm thần phân liệt cho thấy tần suất và tác dụng không mong muốn ghi nhận được tương đương như ở người lớn, ngoại trừ các trường hợp sau đây đã được ghi nhận thường gặp hơn ở thanh thiếu niên điều trị với aripiprazol so với ở người lớn khi điều trị với aripiprazol (và thường gặp hơn so với giả dược): Các triệu chứng buồn ngủ và rối loạn ngoại tháp được ghi nhận xảy ra rất phổ biến (ADR ≥ 1/10), hiện tượng khô miệng, tăng cảm giác thèm ăn, và tụt huyết áp tư thế đứng cũng được ghi nhận là thường gặp.
  • Mức độ an toàn của thuốc trong thử nghiệm lâm sàng mở rộng nhãn mở với thời gian 26 tuần cho kết quả tương tự như trong thử nghiệm ngắn hạn và thử nghiệm đối chứng với giả dược.
  • Tác dụng của thuốc đối với nhóm bệnh nhân mắc chứng tâm thần phân liệt ở tuổi vị thành niên (13- 17 tuổi) có thời gian mang bệnh lên đến 2 năm cho thấy tỷ lệ mức prolactin huyết thanh thấp được ghi nhận ở phụ nữ (<3ng/ml) và nam giới (<2ng/ml) lần lượt là 29,5% và 48,3%.

Hậu lưu hành:

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được ghi nhận trong quá trình thuốc được chính thức lưu hành trên thị trường. Tần suất của các tác dụng không mong muốn này chưa được biết rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu hiện có).

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng (như phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm cả sưng lưỡi, phù lưỡi, phù mặt, ngứa, hoặc nổi mề đay).
  • Rối loạn nội tiết: Tăng đường huyết, đái tháo đường, bệnh đái tháo đường nhiễm acid ceton, hôn mê do đái tháo đường gây ra.
  • Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: Tăng cân, giảm cân, chán ăn, giảm natri huyết.
  • Rối loạn tâm thần: Kích động, căng thẳng, chứng nghiện cờ bạc bệnh lý; toan tự tử, ý định tự tử, và tự tử thành công.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn lời nói, hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), co giật cơn lớn.
  • Rối loạn tim mạch: Kéo dài khoảng QT, rối loạn nhịp thất, chết đột ngột không rõ nguyên nhân, ngưng tim, xoắn đỉnh, nhịp tim chậm.
  • Rối loạn mạch máu: Ngất, tăng huyết áp, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (bao gồm cả thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt hầu họng, co thắt thanh quản, viêm phổi hít.
  • Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, chứng khó nuốt, đau bụng, đau dạ dày, tiêu chảy.
  • Rối loạn gan mật: Suy gan, chứng vàng da, viêm gan, tăng alanin aminotransferase (ALT), tăng aspartate aminotransferase (AST), tăng gamma glutamyl transferase (GGT), tăng alkalin phosphatase.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc, tăng tiết mồ hôi.
  • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân, đau cơ, cứng khớp.
  • Tình trạng khi mang thai, lúc sinh đẻ và sau sinh: Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
  • Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Tiểu không tự chủ, bí tiểu.
  • Rối loạn vú và hệ sinh sản: Cương dương.
  • Rối loạn chung và toàn thân: Rối loạn điều chỉnh nhiệt độ (như hạ thân nhiệt, sốt), đau ngực, phù ngoại vi.
  • Một vài thông số nghiên cứu: Tăng creatin phosphokinase, tăng đường huyết, đường huyết thay đổi thất thường, tăng nồng độ glycosylated haemoglobin.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

  • Do có tính chất đối kháng với thụ thể al-adrenergic, aripiprazol có khả năng tăng cường tác dụng của một số thuốc hạ huyết áp.
  • Do các tác dụng chính của aripiprazol có tác động tới hệ thần kinh trung ương, cần thận trọng khi dùng aripiprazol kết hợp với đồ uống có cồn hoặc các thuốc điều trị thần kinh trung ương khác như thuốc giảm đau để tránh các tác dụng không mong muốn chồng chéo.
  • Cần thận trọng khi dùng aripiprazol đồng thời với các thuốc gây ra chứng QT kéo dài hoặc mất cân bằng điện giải đã được biết đến.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Trong quá trình điều trị chống loạn thần, phải cần từ vài ngày đến vài tuần mới cải thiện được trình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
  • Hành vi tự tử vốn dĩ rất phổ biến ở các bệnh nhân mắc bệnh tâm thần và rối loạn tâm lý, và đã có một vài trường hợp được báo cáo khi mới bắt đầu hoặc chuyển sang điều trị chống loạn thần, bao gồm cả điều trị với aripiprazol.
  • Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có nguy cơ tự tử cao khi điều trị rối loạn tâm thần.
  • Theo kết quả của một nghiên cứu dịch tễ học, điều trị bằng aripiprazol cho các bệnh nhân mắc chứng tâm thần phân liệt hay rối loạn lưỡng cực sẽ hạn chế sự gia tăng nguy cơ tự tử so với các loại thuốc chống loạn thần khác.
  • Rối loạn tim mạch: Cần thận trọng khi dùng aripiprazol ở bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim mạch (tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim, hoặc các bất thường dẫn truyền), bệnh mạch máu não, những bệnh nhân có tình trạng dễ dẫn tới hạ huyết áp (mất nước, giảm lưu lượng máu, và bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp, hoặc bệnh nhân mắc chứng cao huyết áp, bao gồm cả cao huyết áp gia tốc hoặc cao huyết áp ác tính.
  • Các trường hợp bệnh nhân mắc chứng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được ghi nhận là có liên quan tới việc dùng thuốc chống loạn thần.
  • Do những bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống loạn thần thưởng dễ có nguy cơ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, cần lưu ý tới tất cả các yếu tố nguy cơ trước và trong khi điều trị với aripiprazol, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Các bất thường dẫn truyền:

  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ mắc chứng QT kéo dài ở bệnh nhân sử dụng thuốc aripiprazole tương đương với tỉ lệ người bệnh dùng giả dược.
  • Cũng giống như các loại thuốc chống loạn thần khác, cẩn thận trọng khi sử dụng aripiprazol cho những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc chứng QT kéo dài.

Rối loạn vận động muộn:

  • Trong các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trong thời gian một năm hoặc ít hơn đã ghi nhận một vài trường hợp điều trị rối loạn vận động muộn khi dùng thuốc aripiprazol.
  • Nếu bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn, cần giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
  • Những triệu chứng này có thể tạm thời trở nên xấu hơn hoặc thậm chí có thể phát sinh sau khi đã ngưng điều trị.

Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS):

  • NMS là một hội chứng phức tạp có khả năng gây tử vong liên quan đến các thuốc chống loạn thần.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân điều trị với aripiprazole ghi nhận được rất ít các trường hợp mắc chứng NMS. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần và xuất hiện tình trạng bất ổn định tự phát (mạch không đều hoặc huyết áp không ổn định, tim đập nhanh, toát mồ hôi và rối loạn nhịp tim).
  • Các dấu hiệu khác bao gồm tăng nồng độ creatin phosphokinas, tiêu cơ vân và suy thận cấp.
  • Tuy nhiên, hiện tượng tăng nồng độ creatin phosphokinase và tiêu cơ vẫn có thể không hoàn toàn liên quan tới hội chứng NMS. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng NMS, hoặc có hiện tượng sốt cao không rõ nguyên nhân nhưng không kèm theo các biểu hiện lâm sàng của hội chứng NMS thì cần phải ngưng điều trị với các thuốc chống loạn thần kể cả aripiprazol.
  • Động kinh: Các thử nghiệm lâm sàng đã ghi nhận một vài trường hợp đồng kinh không phổ biến trong quá trình điều trị với aripiprazol. Do đó, cần thận trọng khi dùng aripiprazol ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần động kinh hoặc có khả năng bị động kinh.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Chưa có các thử nghiệm đầy đủ và được kiểm soát chặt chẽ về tác dụng của thuốc chống loạn thần aripiprazol đối với phụ nữ đang mang thai.
  • Hiện tượng đột biến gen đã được ghi nhận, tuy nhiên, vẫn chưa có kết luận chính thức là do tác dụng của aripiprazol.
  • Các nghiên cứu trên động vật không thể loại trừ hết khả năng phát triển độc tố của thuốc ở con người. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch sinh con trong thời gian điều trị.
  • Do chưa có các thông tin đầy đủ về mức độ an toàn của thuốc đối với cơ thể người và những lo ngại thông qua các kết quả nghiên cứu được thực hiện đối với hệ sinh sản của động vật, loại thuốc này không được dùng cho phụ nữ mang thai trừ khi xem xét mức độ cần thiết cho bệnh nhân cao hơn những nguy cơ rủi ro tiềm tàng đối với thai nhi.
  • Thai nhi phơi nhiễm với các loại thuốc chống loạn thần (bao gồm cả aripiprazol) trong ba tháng cuối của thai kỳ sẽ có nguy cơ xuất hiện các tác dụng không mong muốn bao gồm hội chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng nghiện thuốc và mức độ ảnh hưởng sẽ nghiêm trọng hơn và kéo dài sau khi sinh.
  • Đã có báo cáo ghi nhận về triệu chứng tâm lý bồn chồn, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hô hấp, hoặc rối loạn trong ăn uống. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng bệnh ở trẻ sơ sinh.
  • Aripiprazol được bài tiết trong sữa của chuột mẹ đang cho con bú sau khi dùng thuốc.
  •  Aripiprazol có được bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không chưa được xác định. Bệnh nhân nên được cảnh báo không nên cho con bú nếu đang điều trị bằng aripiprazol.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc và thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, mệt mỏi, mắt mờ.

Bảo quản

  • Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top