Cancidas 50mg MSD 1 lọ
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Caspofungin: 50mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị theo kinh nghiệm các trường hợp được cho là nhiễm nấm ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, sốt.
- Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn.
- Điều trị nhiễm nấm Candida thực quản.
- Điều trị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các trị liệu khác.
Liều dùng
Khuyến cáo chung ở bệnh nhân người lớn:
- Điều trị theo kính nghiêm: Một liều nạp duy nhất 70mg được dùng vào ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50mg. Thời gian điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Việc điều trị nên tiếp tục cho đến 72 giờ sau khi khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính đã được giải quyết (ANC>500). Bệnh nhân bị nhiễm nấm nên điều trị ít nhất 14 ngày; việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi cả tình trạng giảm bạch cầu trung tính và các triệu chứng lâm sàng đã được giải quyết.
- Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn: Một liều nạp duy nhất 70mg được dùng vào ngày 1, sau đó, mỗi ngày 50mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm xâm lấn dựa vào đáp ứng lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân. Sau khi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm xâm lấn đã được cải thiện và các lần cấy âm tính, có thể xem xét chuyển sang dùng liệu pháp kháng nấm đường uống. Thông thường, điều trị kháng nấm nên tiếp tục ít nhất 14 ngày sau lần cấy dương tính cuối cùng.
- Nhiễm nấm Candida thực quản: Nên dùng liều hàng ngay 50mg.
Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn:
- Một liều nạp duy nhất 70mg được dùng vào ngày 1, sau đó, mỗi ngày dùng 50 mg. Thời gian điều trị nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn được xác định tùy từng trường hợp và nên dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý nên của bệnh nhân, sự phục hồi khỏi ức chế miễn địch và đáp ứng lâm sàng. Nói chung, việc điều trị nên tiếp tục ít nhất 7 ngày sau khi triệu chứng đã được giải quyết.
- Thông tin an toàn cho khoảng thời gian điều trị dài hơn 4 tuần còn hạn chế. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có cho thấy caspofungin tiếp tục được dung nạp tốt với các đợt điều trị dài hơn (lên đến 162 ngày ở người lớn và 87 ngày ở bệnh nhì).
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Bênh nhân cao tuổi: Ở các bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi), diện tích dưới đường cong (AUC} tăng lên khoảng 30%. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân > 65 tuổi.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều khi suy thận.
- Bệnh nhân suy gan:Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh 5 đến 6). Đối với bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (chỉ số Child-Pugh 7 đến 9), liều dùng hàng ngày Caspofungin là 35mg dựa vào các dữ liệu nghiên cứu dược động học. Một liều nạp 70mg khởi đầu vẫn được khuyến cáo dùng vào ngày 1. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân người lớn bị suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh lớn hơn 9) và bệnh nhi bị suy gan các mức độ.
- Dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng các enzym chuyển hóa: Các dữ liệu hạn chế gợi ý sự gia tăng liều hàng ngày của caspofungin tới 70mg theo sau liều nạp 70mg nên được xem xét khi dùng đồng thời caspofungin ở người lớn với các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hoá. Khi caspofungin dùng đồng thời ở bệnh nhí (12 tháng đến 17 tuổi) cùng các thuốc gây cảm ứng các enzym chuyển hoá, một liều caspofungin tới 70mg/m2 hàng ngày (không vượt quá liều hàng ngày thực tế 70mg) nên được xem xét.
Đênh nhi:
- Thuốc được dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ. Liều dùng cho bệnh nhi (12 tháng đến 17 tuổi) cần dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Đối với tất cả các chỉ định, một liều nạp duy nhất 70mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng 70mg) được dùng vào Ngày 1, sau đó, dùng liều hàng ngày 50mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70mg). Thời gian điều trị tuỳ theo người bệnh và chỉ định, như đã nêu đối với mỗi chỉ định cho người lớn.
- Nếu liều hàng ngày 50mg/m2 dung nạp tốt, nhưng đáp ứng lâm sàng không đầy đủ, liều hàng ngày có thể tăng lên 70mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70mg). Mặc dù sự tăng hiệu lực với liều hàng ngày 70mg/m2 chưa được chứng minh, nhưng những số liệu về an toàn, tuy còn hạn chế, đã cho thấy liều hàng ngày tăng đến 70mg/m2 được dung nạp tốt.
- Khi Caspofungin dùng ở bệnh nhi phối hợp với các thuốc gây cảm ứng sự thanh thải thuốc như rifampin, efavireenz, nevirapine, phenytoin, dexamethasone, hoặc carbamazepine, dùng Cancidas liều hàng ngày 70mg/m2 (không vượt quá liều thực dùng hàng ngày 70mg) nên được xem xét.
Cách dùng
- Dùng cho người lớn (>18 tuổi) bằng cách truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 giờ.
Quá liều
- Khi có biểu hiện quá liều cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để có cách xử lý kịp thời.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Người lớn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Thường gặp: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm số lượng bạch cầu.
- Ít gặp: thiếu máu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, suy giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm/tăng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu lympho, tăng số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Thường gặp: hạ kali máu.
- Ít gặp: quá tải dịch, hạ magie máu, chán ăn, mất cân bằng điện giải, tăng/hạ canxi máu, nhiễm toan chuyển hóa.
Rối loạn tâm thần:
- Ít gặp: lo âu, mất phương hướng, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: nhức đầu.
- Ít gặp: chóng mặt, loạn vị giác, dị cảm, ngủ gà, run, giảm cảm giác.
Rối loạn về mắt:
- Ít gặp: vàng mắt, nhìn mờ, phù mi, chảy nước mắt.
Nối loạn tím:
- Ít gặp: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, rung nhĩ, suy tim sung huyết.
Nối loạn mạch:
- Thường gặp: viêm tĩnh mạch.
- Ít gặp: viêm tĩnh mạch huyết khối, cơn nóng bừng mặt, đỏ mặt, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất:
- Thường gặp: khó thở.
- Ít gặp: sung huyết mũi, đau họng-thanh quản, thở nhanh, co thắt phế quản, ho, khó thở kịch phát về đêm, hạ oxy máu, ran phổi, khò khè.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa.
- Ít gặp: đau bụng, đau bụng trên, khô miệng, khó tiêu, khó chịu ở dạ dày, chướng bụng, ứ dịch trong ổ bụng, táo bón, khó nuốt, đầy hơi.
Rối loạn gan mật:
- Thường gặp: tăng các chỉ số về gan (alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST), phosphatase kiềm, bilirubin kết hợp, bilirubin máu).
- Ít gặp: ứ mật, gan to, tăng bilirubin máu, vàng da, bất thường chức năng gan, nhiễm độc gan, rối loạn chức năng gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: phát ban, ngứa, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi.
- Ít gặp: hồng ban đa dạng, ban dát, ban dát- sần, mẩn ngứa, mày đay, viêm da dị ứng, ngứa toàn thân, ban đỏ, ban đỏ toàn thân, ban dạng sởi, sang thương da.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: đau khớp.
- Ít gặp: đau lưng, đau đầu chi, đau xương, yếu cơ, đau cơ.
Rối loạn thận, tiết niệu:
- Ít gặp: suy thận, suy thận cấp.
Rối loạn chung và tai nơi tiêm truyền:
- Thường gặp: sốt, ớn lạnh, ngứa nơi tiêm truyền.
- Ít gặp: đau, đau tại vị trí đặt catheter, mệt mỏi, cảm giác lạnh/nóng, chai vùng tiêm truyền; đau sưng nề-viêm tĩnh mạch-ban đỏ vị trí tiêm truyền, phù ngoại biên, nhạy đau, khó chịu vùng ngực, đau ngực, phù mặt, cảm giác thay đổi thân nhiệt, chai cứng, thoát mạch vị trí tiêm; đau rát-ngứa-mày đay-phù vùng tiêm, khó chịu, phù.
Trong các nghiên cứu:
- Thường gặp: hạ kali máu, giảm albumin máu.
- Ít gặp: tăng creatinin máu, có hồng cầu trong nước tiểu, giảm protein toàn phần, protein niệu, kéo dài/giảm thời gian prothrombin, tăng/hạ natri máu, tăng/hạ canxi máu, tăng/hạ clo máu, tăng đường huyết, hạ magiê máu, tăng/hạ phospho máu, tăng urê máu, tăng gamma-glutamyltransferase, kéo dài thời gian thromboplastin hoạt hóa, hạ bicarbonate máu, tăng kali máu, tăng huyết áp, giảm acid uric máu, xuất hiện máu trong nước tiểu, bất thường âm phế bảo, giảm CO; máu, tăng nồng độ các thuốc ức chế miễn dịch, tăng INR, trụ niệu, bạch cầu trong nước tiểu, tăng pH nước tiểu.
Trẻ em
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Thường gặp: tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: nhức đầu.
Rối loạn tim:
- Thường gặp: nhịp nhanh.
Rối loạn mạch:
- Thường gặp: đỏ mặt, hạ huyết áp.
Rối loạn gan mật:
- Thường gặp: tăng men gan (AST, ALT).
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: nổi ban, ngứa.
Rối loạn chung và tại nơi tiêm truyền:
- Rất thường gặp: sốt
- Thường gặp: Ớn lanh, đau vùng đặt catheter.
Trong các nghiên cứu:
- Thường gặp: hạ kali máu, hạ magiê máu, tăng đường huyết, hạ/tăng phospho máu.
Kinh nghiệm hầu mãi: Các biến cố ngoại ý sau đã được báo cáo:
- Rối loạn gan mật: Rối loạn chức năng gan.
- Rối loạn da và mô dưới da: hoại từ biểu bì nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson.
- Rối loạn chung và tại nơi tiêm truyền: Sưng và phù ngoại biên.
- Nghiên cứu: tăng canxi máu, tăng gamma-glutamyltransferase.
Tương tác với các thuốc khác
Nghiên cứu lâm sàng
Sử dụng chung caspofungin với cyclosporine:
- Cyclosporine (liều đơn 4 mg/kg hoặc hai liều 3mg/kg mỗi 12h) làm tăng AUC của caspofungin khoảng 35%.
- Có sự tăng thoáng qua ALT và AST gan dưới hoặc bằng 3 lần mức giới hạn trên khi dùng đồng thời caspofungin và cyclosporine và trở về bình thường khi ngưng các thuốc này.
- Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng thời caspofungin và cyclosporine trong điều trị.
- Caspofungin làm giảm khoảng 26% nồng độ đáy của tacrolimus trong máu. Đối với bệnh nhân dùng cả 2 thuốc, việc theo dõi nồng độ trong máu của tacrolimus và điều chỉnh liều tacrolimus thích hợp là bắt buộc.
- Nghiên cứu lâm sàng ở người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh cho thấy dược động học của caspofungin không thay đổi đến mức ảnh hưởng trên lâm sàng của itraconazole, amphotericin B, mycophenolate, nelfinavir, hoặc tacrolimus. Caspofungin không ảnh hưởng đến dược động học của amphotericin B, itraconazole, rifampicin hoac mycophenolate mofetil. Mặc dù dữ liệu an toàn còn hạn chế, tuy nhiên không cần các thận trọng đặc biệt khi amphotericin B, itraconazole, nelfinavir hoặc mycophenolate mofetil được dùng chung với caspofungin.
- Rifampicin làm tăng 60% diện tích dưới đường cong (AUC) và 170% nồng độ đáy của caspofungin ở ngày đầu tiên dùng đồng thời khi cả 2 thuốc được bắt đầu dùng cùng với nhau trên người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đáy của caspofungin giảm dần trong những ngày điều trị tiếp theo. Sau khi dùng rifampicin hai tuần đã có ảnh hưởng hạn chế trén AUC, nhưng các nồng độ đáy thấp hơn 30% so với các đối tượng người lớn sử dụng caspofungin đơn trị liệu.
- Khi sử dụng đồng thời caspofungin với các thuốc gây cảm ứng enzyme chuyển hóa nên tăng liều hàng ngày của caspofungin lên 70mg ở người lớn theo sau liều nạp ban đầu là 70mg.
- Ở các bệnh nhi, kết quả từ những phân tích hồi quy các số liệu dược động học cho. thấy dùng phối hợp dexamethasone với caspofungin có thể gây giảm có ý nghĩa lâm sàng nồng độ đáy của caspofungin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Phản vệ đã được báo cáo trong khi điều trị bằng Caspofungin. Nếu điều này xảy ra, nên ngưng điều trị bằng Caspofungin và áp dụng liệu trình điều trị thích hợp. Các phản ứng dị ứng qua trung gian histamin bao gồm phát ban, phù mặt, phù mạch, ngứa, cảm giác nóng bừng hoặc co thắt phế quản cũng được ghi nhận và có thể cần ngưng điều trị và/hoặc áp dụng một điều trị thích hợp.
- Những trường hợp bị hội chứng Stevens Johnson (SJS) hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo sau khi Caspofungin được lưu hành ra thị trường. Nên thận trọng ở những bệnh hân có tiền sử phản ứng da dị ứng.
- Có ít dữ liệu cho thấy vai trò của caspofungin trên các chủng nấm men không thuộc họ Candida (non-Candida) và nấm mốc không thuộc họ Aspergillus (non-Aspergillus). Hiệu quả của caspofungin trên các tác nhân này chưa được đánh giá đầy đủ.
- Dùng đồng thời Caspofungin với cyolosporine đã được đánh giá ở người lớn tình nguyện khoẻ mạnh và bệnh nhân người lớn. Một số người lớn khoẻ mạnh dùng 2 liều 3mg/kg cyclosporine với caspofungin thấy alanine transaminase (ALT) và aspartate transaminase (AST) tăng thoáng qua ít hơn hoặc bằng 3 lần giới hạn trên của bình thưởng (ULN: upper limit of nomal) sẽ trở về bình thường khi ngừng thuốc điều trị. Trong một nghiên cứu hồi cứu, 40 bệnh nhân dùng Caspofungin phối hợp với cyclosporine từ 1 đến 290 ngày (trung bình 17,5 ngày), không thấy có tác dụng ngoại ý nặng trên gan. Những kết quả này cho thấy Caspofungin có thể được dùng cho bệnh nhân đang dùng cyclosporine khi thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ. Cần theo dõi chặt chẽ men gan nếu sử dụng đồng thời caspofungin và cyclosporine trong điều trị.
- Ở những bệnh nhân người lớn bị suy gan nhẹ và trung bình, AUC tăng khoảng 20% và 75% tương ứng. Giảm liều caspofungin hàng ngày xuống 35mg được khuyến cáo cho người lớn bị suy gan trung bình. Không có kinh nghiệm lâm sàng ở người lớn suy gan nặng hoặc bệnh nhân nhi suy gan ở bất kỳ mức độ nào. Với các bệnh nhân suy gan ở mức độ trung bình, mức độ
- phơi nhiễm cao hơn có thể xảy ra và caspofungin nên được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân này.
- Thuốc có chứa đường sucrose. Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp về việc không dung nạp fructose hoặc không đủ men sucrase- isomaltase không nên dùng thuốc này.
- Các bất thường về xét nghiệm chức năng gan đã được thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh và ở bệnh nhân người lớn và trẻ em được điều trị với Caspofungin. Ở một vài bệnh nhân người lớn và trẻ em với các bệnh lý nền nghiêm trọng được điều trị đồng thời nhiều thuốc khác với Caspofungin, đã có các trường hợp riêng lẻ bị rối loạn chức năng gan, viêm gan, và suy gan được báo cáo, nhưng không chứng minh được mối liên hệ nhân quả với Caspofungin. Các bệnh nhân có các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong thời gian điều trị với Caspofungin nên được theo dõi các bằng chứng của việc chức năng gan tiến triển xấu đi và nên đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc tiếp tục điều trị với Caspofungin.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Không có hoặc có ít dữ liệu về sử dụng caspofungin trên phụ nữ có thai. Thuốc không nên dùng trong thời kỳ có thai trừ khi thật cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa biết caspofungin có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú khi sử dụng thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ vì thế cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: