icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Candesartan Stada 16mg 2 vỉ x 14 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
20424
Thương hiệu:
Stada

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 28 viên
Thương hiệu Stada
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Candesartan Cilexetil 16mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
  • Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái 40%) ở người lớn khi bệnh nhân không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Candesartan cũng có thể kết hợp với thuốc ức chế ACE để tăng hiệu quả điều trị ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid không dung nạp được.
  • Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi.

Liều dùng

Tăng huyết áp:

  • Liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo của candesartan là 8mg/lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều tới 16mg/lần/ngày và tối đa là 32mg/lần/ngày. cần điều chỉnh liều theo mức đáp ứng của bệnh nhân.
  • Candesartan cũng có thể được phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Phối hợp với hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp bổ sung với các liều candesartan khác nhau.

Người cao tuổi:

  • Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch:

  • Liều khởi đầu là 4mg ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ huyết áp, ví dụ như bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.

Suy thận:

  • Liều khởi đầu là 4mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách máu. Điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Clcr < 15ml/phút).

Suy gan:

  • Liều khởi đầu là 4mg/lần/ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
  • Candesartan chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng và/hoặc ứ mật.

Bệnh nhân da đen:

  • Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen. Do đó, việc điều chỉnh tăng liều candesartan và điều trị phối hợp là cần thiết để kiểm soát huyết áp ở đối tượng này.

Trẻ em:

  • Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4mg/lần/ngày.
  • Đối với bệnh nhân nặng < 50kg: Với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8mg/lần/ngày.
  • Đối với bệnh nhân nặng ≥ 50kg: Với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8mg/lần/ngày. Sau đó tăng lên 16mg/lần/ngày nếu cần.
  • Liều > 32mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp, tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
  • Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận). Điều trị bằng candesartan nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và cân nhắc liều khởi đầu thấp hơn liều khởi đầu thông thường.

Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2.

Trẻ em da đen:

  • Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân khác.

Trẻ em < 1 tuổi đến < 6 tuổi:

  • An toàn và hiệu quả ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi chưa được nghiên cứu.
  • Candesartan chống chỉ định ở trẻ < 1 tuổi.

Suy tim:

  • Liều khởi đầu thông thường của candesartan là 4mg/lần/ngày.
  • Điều chỉnh liều lên tới liều tối đa là 32mg/lần/ngày hoặc đến liều dung nạp cao nhất được thực hiện bằng cách tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn luôn bao gồm đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Candesartan có thể được phối hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis.
  • Candesartan cũng có thể được phối hợp với thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
  • Không khuyến cáo phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan. Phối hợp này chỉ nên được cái nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.

Đối tượng đặc biệt:

  • Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch, suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.

Trẻ em:

  • Tính an toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được nghiên cứu trong điều trị suy tim. Không có dữ liệu có sẵn.

Theo dõi sau khi dùng thuốc

  • Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (Cicr < 15ml/phút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
  • Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265umol/l (> 3mg/dl). Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận. Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2.

Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim:

  • Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE.
  • Sự kết hợp ba thuốc - một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
  • Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.
  • Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (Cicr < 15ml/phút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
  • Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265umol/l (> 3mg/dl).
  • Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2. Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim. Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE. Sự kết hợp ba thuốc - một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
  • Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.

Thẩm tách máu:

  • Trong quá trình lọc máu, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với sự ức chế thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và kích hoạt hệ renin – angiotensin - aldosterone. Do đó, nên điều chỉnh liều candesartan và theo dõi chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân thẩm tách máu.

Hẹp động mạch thận:

  • Các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin - aldosterone, bao gồm cả thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAS), có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ còn một bên thận.

Ghép thận:

  • Hạn chế bằng chứng lâm sàng về việc sử dụng candesartan ở những bệnh nhân đã trải qua ghép thận.

Hạ huyết áp:

  • Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi điều trị với candesartan ở bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân tăng huyết áp bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ như bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tình trạng hạ kali máu.
  • Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: Bệnh nhận được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận), nên bắt đầu điều trị bằng candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên xem xét liều khởi đầu thấp hơn.

Gây mê và phẫu thuật:

  • Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng angiotensin II do ức chế hệ renin-angiotensin. Rất hiếm khi xảy ra hạ huyết áp quá mức, khi đó cần sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch và/ hoặc thuốc tăng huyết áp.
  • Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
  • Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Tăng kali máu:

  • Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (ví dụ: Heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali máu chặt chẽ.
  • Tăng kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan. Cần theo dõi định kỳ kali huyết thanh. Không khuyến cáo kết hợp một chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ như spironolactone) và candesartan, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.

Tổng quát:

  • Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin – angiotensin - aldosterone (ví dụ bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ RAA ảnh hưởng đến hạ huyết áp cấp tính, urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp), tương tự khi sử dụng AlIRA. Cũng như với bất kỳ thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng cường bởi các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp dù kê đơn với các chỉ định khác.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Candesartan cilexetil nên được uống một lần mỗi ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
  • Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ǎn.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Dựa trên đặc tính dược lý, biểu hiện chính của quá liều có thể là hạ huyết áp có triệu chứng và chóng mặt. Trong các báo cáo cá nhân, quá liều lên đến 672mg candesartan cilexetil ở bệnh nhân trưởng thành có thể phục hồi và không có biến chứng.

Điều trị:

  • Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, điều trị triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa, hai chân nâng cao. Nếu cần, nên tăng thể tích huyết tương bằng cách tiêm truyền, ví dụ, dung dịch muối đẳng trương. Nếu các biện pháp trên không cải thiện được triệu chứng, có thể dùng thuốc điều trị giao cảm.
  • Candesartan không loại bỏ được bằng thẩm tách máu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với candesartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
  • Trẻ em < 1 tuổi.
  • Chống chỉ định sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Trong điều trị tăng huyết áp

Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10:

  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000 và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn):

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
  • Rối loạn gan mật: Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa.
  • Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau lưng, đau khớp, đau cơ.
  • Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân nhạy cảm.

Trẻ em

Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10:

  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
  • Rối loạn hô hấp: Ho.
  • Rối loạn nhịp xoang, viêm mũi họng, sốt và đau họng.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
  • Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường.

Trong điều trị suy tim

Thường gặp, ADR ≥ 1/100 đến < 1/10:

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, hạ natri máu.
  • Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp.
  • Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận, bao gồm cả những bệnh nhân nhạy cảm.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
  • Rối loạn gan mật: Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa.
  • Rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau lưng, đau khớp, đau cơ.

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các hoạt chất đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng bao gồm hydrochlorothiazide, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai đường uống (ethinylestradiol/ levonorgestrel), glibenclamide, nifedipine và enalapril. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc này được xác định.
  • Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác (ví dụ: Heparin) có thể làm tăng nồng độ kali. Cần theo dõi nồng độ kali máu.
  • Đã có những báo cáo về gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính trong quá trình sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE. Hiệu ứng tương tự có thể xảy ra với AlIRA. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời candesartan với lithium. Nếu cần phải sử dụng, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh.
  • Khi dùng đồng thời AllRA với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (ví dụ: Thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3g/ngày) và NSAID không chọn lọc), có thể giảm tác dụng hạ huyết áp.
  • Tương tự các thuốc ức chế ACE, sử dụng đồng thời AIIRA và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời, đặc biệt là ở người cao tuổi.
  • Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó.
  • Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất của các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một thuốc ức chế hệ RAA.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Ức chế kép hệ renin – angiotensin - aldosterone (RAAS).

  • Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo sử dụng ức chế kép hệ RAA thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
  • Nếu cần phải ức chế hệ RAA, chỉ nên dùng thuốc dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải thường xuyên theo dõi chặt chế chức năng thận, điện giải và huyết áp.
  • Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận kèm đái tháo đường.

Suy thận:

  • Cũng như các tác nhân khác ức chế hệ renin – angiotensin - aldosterone, candesartan có thể ảnh hưởng đến chức năng thận trong quá trình điều trị.

Phụ nữ có thai:

  • AllRA không nên được bắt đầu trong khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng AllRA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được đổi sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn được sử dụng trong thai kỳ. Khi mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và nếu cần, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
  • Ở những bệnh nhân có khả năng có thai nên được đánh giá thường xuyên và cung cấp thông tin phù hợp và/ hoặc hành động để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm trong thai kỳ.

Tá dược lactose:

  • Thuốc này có chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Việc sử dụng AIIRA không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
  • Chưa có bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ; tuy nhiên không thể loại trừ những nguy cơ có thể xảy ra. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng AIIRA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị có hồ sơ chứng minh an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán đang mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và thay thế phương pháp điều trị.
  • Phơi nhiễm với AlIRA trong 3 tháng thứ hai và 3 tháng thứ ba được chứng minh là gây hại cho thai nhi (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
  • Nếu tiếp xúc với AllRA đã xảy ra từ ba tháng thứ hai của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
  • Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRA.

Phụ nữ cho con bú:

  • Do không có thông tin liên quan đến việc sử dụng candesartan trong khi cho con bú, không khuyến cáo sử dụng candesartan và nên sử dụng phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn cho phụ nữ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của candesartan lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng thuốc này, có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top