Coxnis 7.5mg Davipharm 6 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Meloxicam: 7.5mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị dài ngày trong các bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp mạn tính khác và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên.
Liều dùng
Người lớn:
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: Khởi đầu 7,5 mg/ lần/ ngày và có thể dùng tối đa 15 mg/ lần/ ngày.
- Khi điều trị lâu dài, nhất là ở người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/ lần/ ngày.
- Không được vượt quá liều 15 mg/ ngày.
- Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5 mg/ lần/ ngày. Khi cần (hoặc không đỡ), có thể tăng tới 15 mg/ lần/ ngày.
- Người cao tuổi: Liều dùng khuyến cáo 7,5 mg/ lần/ ngày.
- Suy gan, suy thận: Nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; Nếu suy nặng, không dùng.
- Suy thận chạy thận nhân tạo: Liều không được vượt quá 7,5 mg/ lần/ ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi: Liều dùng 0,125 mg/ kg/ ngày, tối đa không vượt quá 15 mg/ ngày.
Hướng dẫn liều cụ thể:
- Trẻ ≥ 60 kg: Liều dùng 7,5 mg/ lần/ ngày.
- Trẻ < 60 kg: Không dùng Coxnis, do dạng bào chế không phù hợp liều chỉ định.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả không xác định. Chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Cách dùng
- Uống thuốc với nước ngay sau bữa ăn vào cùng một khoảng thời gian mỗi ngày.
Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng:
- Triệu chứng thường gặp khi quá liều cấp tính NSAIDs là hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị, nói chung hồi phục khi chăm sóc hỗ trợ. Có thể xảy ra chảy máu đường tiêu hóa. Trong trường hợp hiếm gặp có thể có tăng huyết áp, suy thận cấp, suy hô hấp và hôn mê.
Xử trí:
- Xử trí bệnh nhân bằng cách điều trị triệu chứng và hỗ trợ như khi quá liều NSAIDs. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cân nhắc gây nôn và/ hoặc dùng than hoạt tính (60 – 100 g ở người lớn, 1 – 2 g/ kg ở trẻ em) và/ hoặc tẩy xổ thẩm thấu ở bệnh nhân thấy triệu chứng trong vòng 4 giờ hoặc bệnh nhân quá liều nhiều (5 – 10 lần liều khuyến cáo). Lợi tiểu bắt buộc, kiềm hóa nước tiểu, thẩm phân máu, hoặc lọc máu hấp phụ có thể không có ích do gắn kết với protein cao.
- Kinh nghiệm xử trí quá liều meloxicam còn hạn chế. Cholestyramin làm tăng độ thanh thải của meloxicam. Độ thanh thải của meloxicam tăng khi dùng cholestyramin 4 g đường uống 3 lần/ ngày đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng. Uống cholestyramin có thể có ích khi quá liều meloxicam.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Không được dùng meloxicam cho những người có hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc bị phù Quincke, mày đay xuất hiện khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.
- Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
- Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
- Suy gan nặng và suy thận nặng không chạy thận nhân tạo.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).
- Suy tim nặng không kiểm soát.
- Sử dụng chung với các thuốc ức chế CYP2C9 (như sulfaphenazol, sulfinpyrazol, sulfamethoxazol và fluconazol).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Có báo cáo phù, tăng huyết áp và suy tim khi dùng NSAIDs.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trên đường tiêu hóa. Loét, thủng dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hóa, đôi khi tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi có thể xảy ra. Có báo cáo buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, tiêu phân đen, nôn ra máu, loét miệng, nặng thêm viêm đại tràng và bệnh Crohn sau khi dùng thuốc. Viêm dạ dày được thấy với tần suất thấp hơn.
Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:
- Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
- Thần kinh: Nhức đầu.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100:
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Miễn dịch: Phản ứng dị ứng không phải sốc phản vệ hay phản ứng phản vệ.
- Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ.
- Tai và tai trong: Hoa mắt.
- Mạch máu: Tăng huyết áp, đỏ bừng.
- Tiêu hóa: Chảy máu tiềm ẩn hoặc chảy máu nhiều đường tiêu hóa, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.
- Gan mật: Rối loạn chức năng gan (như tăng transaminase hoặc bilirubin).
- Da và các mô dưới da: Phù mạch, ngứa, phát ban.
- Thận và tiết niệu: Giữ muối và nước, tăng kali huyết, xét nghiệm chức năng thận bất thường (tăng creatinin và/ hoặc ure huyết thanh).
- Toàn thân: Phù bao gồm phù ở chi dưới.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000:
- Máu và hệ bạch huyết: Bất thường số lượng huyết cầu (bao gồm thay đổi số lượng bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tâm thần: Thay đổi cảm xúc, ác mộng.
- Thị giác: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.
- Tai và tai trong: Ù tai.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hen suyễn ở bệnh nhân dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản.
- Da và các mô dưới da: Nổi mày đay, các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000:
- Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt.
- Tiêu hóa: Thủng đường tiêu hóa.
- Gan mật: Viêm gan.
- Da và các mô dưới da: Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp đặc biệt là ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, viêm thận kẽ, hoại tử ống thận cấp, hội chứng thận hư, hoại tử nhú thận.
Chưa biết tần suất:
- Miễn dịch: Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ.
- Tâm thần: Trạng thái lú lẫn, mất phương hướng.
- Da và các mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế cyclooxygenase với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng và chảy máu, cho nên không dùng meloxicam cùng với các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlodipin, heparin, thuốc làm tan huyết khối, chống kết tập tiểu cầu: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu thông qua ức chế chức năng tiểu cầu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
- Lithi: Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp thuốc với nhau.
- Methotrexat: Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
- Vòng tránh thai: Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
- Thuốc lợi niệu: Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì cần phải bồi phụ đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
- Thuốc chống tăng huyết áp như: Thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta, đối kháng thụ thể angiotensin II, các thuốc giãn mạch: Do meloxicam ức chế tổng hợp prostagladin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
- Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
- Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy cần phải theo dõi thời gian chảy máu do dùng kèm.
- Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
- Thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin, tacrolimus): NSAIDs làm tăng độc tính trên thận qua trung gian prostaglandin. Do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận, đặc biệt là ở người cao tuổi.
- Corticosteroid: Cần phải thận trọng khi sử dụng đồng thời với corticosteroid vì tăng nguy cơ chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa.
- Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin: Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
- Pemetrexed: Khi sử dụng đồng thời meloxicam và pemetrexed ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 45 – 79 mL/ phút, nên ngừng dùng meloxicam 5 ngày trước khi dùng, trong ngày dùng và 2 ngày sau khi dùng pemetrexed. Nếu cần phải phối hợp 2 thuốc thì nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân, đặc biệt là các phản ứng không mong muốn suy tủy và trên đường tiêu hóa. Không khuyến cáo phối hợp meloxicam và pemetrexed trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 mL/ phút.
- Thuốc hạ đường huyết dùng đường uống: Tương tác thông qua CYP2C9 có thể xảy ra khi dùng chung vói thuốc trị đái tháo đường đường uống (sulfonyl ure), có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của các thuốc này và meloxicam. Nên theo dõi hạ đường huyết ở bệnh nhân sử dụng chung meloxicam và sulfonyl ure.
- Chống chỉ định dùng chung với các thuốc ức chế CYP2C9. Thận trọng khi dùng chung với chất ức chế CYP3A4 (ketoconazol, itraconazol, erythromycin) hoặc thuốc chuyển hóa bởi CYP3A4 (terfenadin, astermizol, cyclosporin, thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron và quinidin).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Biến cố huyết khối tim mạch:
- Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
- Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Chảy máu, loét và thủng đường tiêu hóa:
- NSAIDs, bao gồm meloxicam, có thể gây biến chứng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa bao gồm viêm, chảy máu và thủng thực quản, dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể tử vong. Những biến cố nghiêm trọng này có thể xảy ra bất cứ khi nào, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo, ở những bệnh nhân dùng NSAIDs. Tỷ lệ gặp biến cố trên đường tiêu hóa tăng khi dùng thời gian dài, tuy nhiên điều trị bằng NSAIDs thời gian ngắn vẫn có nguy cơ.
- Yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ biến cố chảy máu, loét và thủng đường tiêu hóa khi dùng NSAIDs: Có tiền sử bệnh loét dạ dày và/ hoặc chảy máu đường tiêu hóa, thời gian dùng NSAIDs dài, sử dụng phối hợp với corticosteroid đường uống, aspirin, thuốc chống đông máu, hoặc thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, hút thuốc, uống rượu, tuổi cao và tình trạng sức khỏe không tốt, bệnh gan tiến triển và/ hoặc rối loạn đông máu. Hầu hết các báo cáo biến cố đường tiêu hóa tử vong xảy ra ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy nhược.
- Giảm thiểu nguy cơ trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng NSAIDs
- Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
- Tránh dùng nhiều hơn 1 NSAIDs trong 1 lúc.
- Tránh sử dụng ở bệnh nhân có nguy cơ cao trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ chảy máu. Đối với những bệnh nhân trên, cũng như bệnh nhân có chảy máu đường tiêu hóa, cân nhắc liệu pháp thay thế khác cho NSAIDs.
- Chú ý dấu hiệu và triệu chứng của loét đường tiêu hóa và chảy máu khi dùng NSAIDs.
- Nếu nghi ngờ có biến cố nghiêm trọng trên đường tiêu hóa, thực hiện đánh giá và điều trị kịp thời và ngừng meloxicam cho đến khi biến cố được loại trừ.
- Khi dùng phối hợp với aspirin liều thấp để dự phòng tim mạch, theo dõi cẩn thận bằng chứng chảy máu đường tiêu hóa ở bệnh nhân.
Tăng huyết áp:
- Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp.
Ảnh hưởng trên gan:
- Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt quá giới hạn bình thường ở mức độ có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.
- Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định khi dùng thuốc không cần phải giảm liều.
Suy tim và phù:
- Thuốc ức chế chọn lọc và không chọn lọc COX-2 làm tăng khoảng 2 lần tỷ lệ nhập viện do suy tim so với giả dược. Trên nhân suy tim, sử dụng NSAIDs làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhập viện do suy tim và tử vong.
- Thêm vào đó, giữ nước và phù được thấy ở một số bệnh nhân dùng NSAIDs. Sử dụng meloxicam có thể giảm tác dụng trên tim mạch của nhiều thuốc điều trị tình trạng này (như thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin [ARB]).
- Tránh sử dụng meloxicam ở bệnh nhân suy tim nặng trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu sử dụng meloxicam ở bệnh nhân suy tim nặng, nên theo dõi dấu hiệu suy tim nặng hơn.
Độc tính trên thận và tăng kali huyết:
Độc tính trên thận:
- Sử dụng lâu dài NSAIDs, bao gồm meloxicam, gây hoại tử nhú thận, suy thận, suy thận cấp và các tổn thương thận khác.
- Độc tính trên thận cũng được thấy ở bệnh nhân có prostaglandin thận đóng vai trò bù trừ trong duy trì tưới máu thận. Ở những bệnh nhân này, sử dụng NSAIDs có thể gây giảm sự tạo thành prostaglandin phụ thuộc liều và giảm tưới máu thận, có thể gây suy thận mất bù.
- Bệnh nhân có nguy cơ phản ứng này cao nhất khi có suy giảm chức năng thận, mất nước, giảm thể tích máu, suy tim, rối loạn chức năng gan, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE hoặc ARB và người cao tuổi. Khi ngừng thuốc, bệnh thường phục hồi về tình trạng trước khi điều trị.
- Tác dụng trên thận của meloxicam có thể đẩy nhanh diễn tiến của rối loạn chức năng thận ở bệnh nhân đã bị bệnh thận. Vì một số chất chuyển hóa của meloxicam thải trừ qua thận, nên theo dõi dấu hiệu bệnh thận nặng hơn ở bệnh nhân.
- Điều chỉnh trạng thái thể tích ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích tuần hoàn trước khi dùng meloxicam. Theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, suy tim, mất nước, hoặc giảm thể tích tuần hoàn khi dùng meloxicam.
- Chưa có thông tin về việc sử dụng meloxicam ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Tránh sử dụng meloxicam ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu sử dụng meloxicam ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển, nên theo dõi dấu hiệu nặng hơn bệnh thận ở bệnh nhân.
Tăng kali huyết:
- Tăng nồng độ kali huyết thanh, bao gồm tăng kali huyết, đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng NSAIDs, kể cả ở bệnh nhân không bị suy thận. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tác dụng này được cho là do trạng thái hạ renin – hạ aldosteron.
Phản ứng quá mẫn:
- Meloxicam có liên quan đến các phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân được biết có quá mẫn với meloxicam hoặc không và bệnh nhân hen suyễn nhạy cảm aspirin.
Làm nặng thêm hen suyễn liên quan nhạy cảm aspirin:
- Một nhóm nhỏ bệnh nhân hen suyễn có thể bị hen suyễn nhạy cảm aspirin có thể bao gồm viêm xoang mạn tính biến chứng do polyp mũi; Co thắt phế quản nặng có thể tử vong; Và/ hoặc không dung nạp aspirin và các NSAIDs khác. Vì có phản ứng chéo giữa aspirin và các NSAIDs khác ở bệnh nhân nhạy cảm aspirin, chống chỉ định meloxicam ở bệnh nhân bị nhạy cảm aspirin dạng này. Khi dùng meloxicam cho bệnh nhân hen suyễn (đã biết hoặc không biết có nhạy cảm với aspirin), nên theo dõi những thay đổi về dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn ở bệnh nhân.
Phản ứng da nghiêm trọng:
- NSAIDs, bao gồm meloxicam có thể gây phản ứng da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, có thể tử vong. Những biến cố nghiêm trọng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Hướng dẫn cho bệnh nhân những dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng và ngừng dùng meloxicam ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của ban da hoặc bất cứ dấu hiệu nào của quá mẫn. Chống chỉ định meloxicam ở bệnh nhân đã có phản ứng da nghiêm trọng khi dùng NSAIDs.
Độc tính trên máu:
- Thiếu máu có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng NSAIDs, có thể do mất máu tiềm ẩn hoặc mất máu nhiều, giữ dịch hoặc tác dụng chưa được miêu tả đầy đủ trên tạo hồng cầu. Nếu bệnh nhân dùng meloxicam có bất cứ dấu hiệu thiếu máu nào, theo dõi hemoglobin hoặc hematocrit.
- NSAIDs, bao gồm meloxicam, có thể tăng nguy cơ biến cố chảy máu. Các tình trạng kèm theo như rối loạn đông máu hoặc sử dụng chung với warfarin, các thuốc chống đông máu khác, thuốc chống kết tập tiểu cầu (như aspirin), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin có thể tăng nguy cơ này. Theo dõi dấu hiệu chảy máu ở những bệnh nhân này.
Che giấu viêm và sốt:
- Tác dụng dược lý kháng viêm, hạ sốt của meloxicam có thể làm giảm hiệu quả của các dấu hiệu chẩn đoán phát hiện nhiễm trùng.
Theo dõi:
- Vì chảy máu đường tiêu hóa nghiêm trọng, độc tính trên gan và tổn thương thận có thể xảy mà không có triệu chứng hay dấu hiệu. Cân nhắc theo dõi công thức máu và các chất hóa học định kỳ ở bệnh nhân sử dụng NSAIDs lâu dài.
- Thuốc có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếp gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Sử dụng NSAIDs, bao gồm meloxicam, trong 3 tháng cuối thai kỳ làm tăng nguy cơ đóng ống động mạch sớm ở thai nhi. Chống chỉ định meloxicam ở phụ nữ mang thai sau 30 tuần (3 tháng cuối).
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ được kiểm soát tốt về sử dụng meloxicam ở phụ nữ có thai.
- Thông tin từ nghiên cứu quan sát về nguy cơ ở phôi thai khi dùng NSAIDs ở phụ nữ trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa thai kỳ là không thuyết phục.
- Nghiên cứu trên động vật cho thấy prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong tính thấm mạch máu nội mạc tử cung, sự làm tổ của phôi thai và màng rụng. Việc sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin, như meloxicam, gây tăng xảy thai. Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa có thông tin meloxicam có tiết qua sữa mẹ hay không, cũng như tác dụng trên trẻ bú mẹ hoặc việc tiết sữa. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú, nếu phải dùng thuốc thì nên ngừng cho con bú.
Khả năng sinh sản:
- Dựa vào cơ chế tác dụng, việc sử dụng NSAIDs tác dụng qua trung gian prostaglandin, bao gồm meloxicam, có thể làm chậm hoặc ngăn chặn vỡ nang buồng trứng, có thể dẫn đến vô sinh có thể hồi phục ở một số phụ nữ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin có khả năng làm rối loạn vỡ nang qua trung gian prostaglandin cần thiết cho sự rụng trứng. Nghiên cứu ở phụ nữ dùng NSAIDs cho thấy sự làm chậm rụng trứng có hồi phục. Cân nhắc ngừng NSAIDs, bao gồm meloxicam, ở phụ nữ khó thụ thai hoặc đang được xét nghiệm vô sinh.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe hoặc vận hành máy móc nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: