Demencur 100 Savipharm 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Thương hiệu | SaviPharma |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Pregabalin: 100mg.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Demencur 100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Đau thần kinh: Pregabalin được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại vi ở người lớn.
- Động kinh: Pregabalin được chỉ định như là liệu pháp bổ trợ ở người lớn động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm điều trị tổng quát.
- Rối loạn lo âu lan toả: Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan toả ở người lớn.
Liều dùng
- Khoảng liều dùng pregabalin là 150 - 600 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần.
Đau thần kinh:
- Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần.
- Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 3 - 7 ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng đến liều tối đa là 600 mg/ngày sau 7 ngày.
Động kinh:
- Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần.
- Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần.
Rối loạn lo âu lan toả:
- Khoảng liều là 150 - 600 mg/ngày, chia nhỏ liều thành 2 - 3 lần. Sự cần thiết của việc điều trị cần được tái đánh giá thường xuyên.
- Khởi đầu điều trị: 150 mg/ngày, chia thành 2 - 3 lần.
- Dựa vào đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng liều lên đến 450 mg/ngày sau tiếp đó 1 tuần. Sau đó có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 1 tuần.
Ngưng điều trị pregabalin:
- Theo hướng dẫn điều trị trên lâm sàng hiện hành, nếu cần ngừng pregabalin, khuyến cáo giảm liều từ từ sau ít nhất 1 tuần.
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Suy thận:
Pregabalin được thải trừ khỏi vòng tuần hoàn chủ yếu bởi thận dưới dạng không biến đổi. Do độ thanh thải của pregabalin tỉ lệ với độ thanh thải creatinin, sự giảm liều trên bệnh nhân suy thận cần được cá thể hoá dựa vào độ thanh thải creatinin (Clcr) theo bảng sau:
Clcr | Tổng liều pregabalin hàng ngày | Chế độ liều | |
---|---|---|---|
Liều khởi đầu (mg/ngày) | Liều tối đa (mg/ngày) | ||
Clcr ≥ 60 | 150(*) | 600 | 2 - 3 lần/ngày |
30 ≤ Clcr < 60 | 75(*) | 300 | 2 - 3 lần/ngày |
15 ≤ Clcr < 30 | 25 - 50(*) | 150 | 1 - 2 lần/ngày |
Clcr < 15 | 25(*) | 75 | 1 lần/ngày |
Liều bổ sung sau khi thẩm tách máu (mg) | |||
25(*) | 100 | Liều duy nhất |
Công thức tính Clcr:
- Clcr (ml/phút) = [1,23 x (140 - tuổi) x cân nặng (kg)] / nồng độ creatinin huyết tương (µmol/l) (x 0,85 đối với bệnh nhân nữ).
- Demencur 100 không phù hợp về liều dùng cho trường hợp này. Có thể dùng Demencur 50, Demencur 75 hoặc chế phẩm khác có hàm lượng phù hợp.
Suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Trẻ em:
- Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ < 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có khuyến cáo về liều dùng cho trẻ < 18 tuổi.
Người cao tuổi:
- Bệnh nhân cao tuổi có thể cần phải giảm liều pregabalin do sự suy giảm chức năng thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
- Dùng đường uống, cùng hoặc không cùng thức ăn. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
- Bệnh nhân không tự ý ngừng dùng thuốc này, trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Nếu cần ngừng điều trị, cần giảm liều từ từ trong ít nhất 1 tuần.
- Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với thuốc này, có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn, bao gồm: Rối loạn giấc ngủ, đau đầu, buồn nôn, cảm thấy lo lắng, tiêu chảy, triệu chứng giống cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, toát mồ hôi và chóng mặt. Những triệu chứng này có thể xảy ra thường xuyên hơn hoặc nặng hơn nếu bệnh nhân đang dùng thuốc trong thời gian dài.
Quá liều
- Từ kinh nghiệm thực tế sử dụng thuốc, tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất quan sát được do quá liều pregabalin bao gồm: Buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động và bồn chồn. Tình trạng co giật cũng đã được báo cáo.
- Các trường hợp hôn mê cũng đã được báo cáo, nhưng hiếm gặp.
- Khi quá liều pregabalin, cần điều trị hỗ trợ và thẩm tách máu nếu cần thiết.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với pregabalin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo tần suất: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (1/100 SADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và chưa rõ tần suất.
- Trong mỗi nhóm phân loại theo tần suất, tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
- Các tác dụng không mong muốn được liệt kê có thể liên quan đến các bệnh mắc kèm hoặc các thuốc đang dùng kèm.
- Khi dùng để điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống, tỉ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn toàn thân, hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ tăng lên.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn |
---|---|
Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng | |
Thường gặp | Viêm mũi họng. |
Máu và hệ lympho | |
Ít gặp | Giảm bạch cầu đa nhân trung tính. |
Hệ miễn dịch | |
Ít gặp | Quá mẫn. |
Hiếm gặp | Phù mạch, phản ứng dị ứng. |
Chuyển hoá và dinh dưỡng | |
Thường gặp | Tăng cảm giác thèm ăn. |
Ít gặp | Chán ăn, hạ đường huyết. |
Tâm thần | |
Thường gặp | Tâm trạng phấn khích, lú lẫn, kích động, cáu gắt, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục. |
Ít gặp |
Ảo giác, cơn hoảng loạn, bồn chồn, kích động, trầm cảm, cảm giác hưng phấn, hung hăng, tâm trạng lâng lâng, mất nhân cách, khó khăn trong việc tìm chữ, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thiếu cực khoái, thờ ơ. |
Hiếm gặp | Mất phản xạ có điều kiện. |
Hệ thần kinh | |
Rất thường gặp | Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu. |
Thường gặp | Mất điều hoà, bất thường phối hợp động tác, run, loạn cận ngôn, hay quên, giảm trí nhớ, mất cân bằng chủ ý, dị cảm, buồn ngủ, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê. |
Ít gặp | Ngất, trạng thái kinh ngạc, giật rung cơ, mất tập trung, hiếu động quá mức, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, suy nhược thần kinh, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, tăng cảm giác, cảm giác bỏng rát, mất vị giác, tâm trạng bất ổn. |
Hiếm gặp | Co giật, rối loạn khứu giác, giảm chức năng vận động, khó viết. |
Mắt | |
Thường gặp | Nhìn mờ, nhìn đôi. |
Ít gặp | Mất thị lực ngoại vi, rối loạn thị lực, sưng mắt, khiếm khuyết thị giác, giảm thị giác, đau mắt, suy nhược thị lực, hoa mắt, tăng chảy nước mắt, kích thích mắt. |
Hiếm gặp | Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn dao động thị giác, thay đổi nhận thức về chiều sâu, giãn đồng tử, lác, chói mắt. |
Tai và ốc tai | |
Thường gặp | Chóng mặt. |
Ít gặp | Tăng thính lực. |
Tim | |
Ít gặp | Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất mức độ I, chậm nhịp thất, suy tim sung huyết. |
Hiếm gặp | Kéo dài khoảng QT, nhịp nhanh thất, chậm nhịp thất. |
Mạch máu | |
Ít gặp | Hạ huyết áp, tăng huyết áp, đỏ bừng mặt, nóng bừng, lạnh ngoại vi. |
Hô hấp, lồng ngực và trung thất | |
Ít gặp | Khó thở, chảy máu cam, ho, sung huyết mũi, viêm mũi, ngáy ngủ, khô mũi. |
Hiếm gặp | Phù phổi, nghẹn họng. |
Tiêu hóa | |
Thường gặp | Nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng. |
Ít gặp | Trào ngược dạ dày - thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm vị giác. |
Hiếm gặp | Cổ trướng, viêm tuy, sưng lưỡi, khó nuốt. |
Gan mật | |
Ít gặp | Tăng enzym gan: ALT (Alanine aminotransaminase); AST (Aspartate aminotransaminase). |
Hiếm gặp | Hoàng đản. |
Rất hiếm gặp | Suy gan, viêm gan. |
Da và mô dưới da | |
Ít gặp | Ban dát sần, mày đay, vã mồ hôi, ngứa. |
Hiếm gặp | Hội chứng Stevens-Johnson, mồ hôi lạnh. |
Cơ vân và mô liên kết | |
Thường gặp | Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung. |
Ít gặp | Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ. |
Hiếm gặp | Tiêu cơ vân |
Thận và tiết niệu | |
Ít gặp | Tiểu không tự chủ, tiểu khó. |
Hiếm gặp | Suy thận, thiểu niệu, bí tiểu. |
Hệ sinh sản và tuyến vú | |
Thường gặp | Rối loạn cương dương. |
Ít gặp | Rối loạn chức năng tình dục, chậm xuất tinh, đau bụng kinh, đau ngực. |
Hiếm gặp | Vô kinh, tiết dịch tuyến vú, vú to, nữ hoá tuyến vú. |
Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | |
Thường gặp | Phù ngoại vi, phù, bất thường dáng đi, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi. |
Ít gặp | Phù toàn thân, phù mặt, co thắt ngực, đau, sốt, khát, ớn lạnh, suy nhược. |
Xét nghiệm | |
Thường gặp | Tăng cân. |
Ít gặp |
Tăng creatin phosphokinase máu, tăng đường huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin máu, giảm kali máu, giảm cân. |
Hiếm gặp | Giảm số lượng bạch cầu. |
Trẻ em:
- Dữ liệu về tính an toàn của pregabalin trong 2 nghiên cứu trên trẻ em (nghiên cứu về dược động học và khả năng dung nạp với cỡ mẫu n = 65; nghiên cứu nhãn mở theo dõi trong 1 năm về tính an toàn của thuốc với cỡ mẫu n = 54) cho kết quả tương tự như các nghiên cứu quan sát ở người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bệnh bị chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ, tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người ệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
- Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường. Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
- Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra vào ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi cho bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
- Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh.
- Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
- Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Pregabalin được thải trừ chủ yếu dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu, ít bị chuyển hoá ở người (<2% liều dùng ở dạng chuyển hoá trong nước tiểu), không ức chế chuyển hoá của thuốc trong nghiên cứu in vitro và không liên kết với protein huyết tương, do đó dường như pregabalin không gây ra hoặc không bị ảnh hưởng bởi các tương tác dược động học.
Các phân tích dược động học và các nghiên cứu in vivo:
- Theo các nghiên cứu in vivo, không có tương tác dược động học trên lâm sàng giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Các phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không gây ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng đến độ thanh thải của pregabalin.
Thuốc tránh thai đường uống, norethisteron và/hoặc ethinyl oestradiol:
- Sử dụng đồng thời pregabalin cùng với thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/hoặc ethinyl oestradiol không gây ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của cả pregabalin và các thuốc này.
Người cao tuổi:
- Chưa có các nghiên cứu về tương tác dược lực học trên người cao tuổi khoẻ mạnh. Các nghiên cứu về tương tác mới chỉ được tiến hành trên người trẻ tuổi.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
- Đái tháo đường: Theo kinh nghiệm lâm sàng hiện hành, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi được điều trị bằng pregabalin có thể cần phải điều chỉnh thuốc gây hạ đường huyết.
- Phản ứng quá mẫn: Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn từ thực tế sử dụng thuốc, bao gồm các trường hợp phù mạch. Cần ngay lập tức ngừng dùng pregabalin nếu có triệu chứng phù mạch (như sưng đường hô hấp trên, quanh miệng và mặt).
- Chóng mặt, buồn ngủ, mất tập trung, lú lẫn và nhược thần: Điều trị bằng pregabalin có liên quan đến chóng mặt, buồn ngủ, điều này có thể dẫn đến làm tăng xảy ra tổn thương do tai nạn (ngã) ở người cao tuổi. Cũng đã có các báo cáo về tình trạng mất tập trung, lú lẫn và nhược thần. Do đó, bệnh nhân cần thận trọng khi vận động cho đến khi quen với tác dụng của thuốc.
- Ảnh hưởng đến khả năng nhìn: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tỉ lệ bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin được báo cáo bị nhìn mờ cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược, tình trạng này được khắc phục trong hầu hết các trường hợp dùng liều duy trì. Trong các thử nghiệm lâm sàng có tiến hành các xét nghiệm về nhãn khoa, bằng chứng về giảm thị lực và thay đổi vùng nhìn thấy ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin cao hơn so với nhóm được điều trị bằng giả dược. Trên thực tế sử dụng thuốc, đã có báo cáo về các tác dụng không mong muốn về khả năng nhìn bao gồm mất thị lực, nhìn mờ hoặc có những thay đổi khác về khả năng nhìn, nhiều trong số các trường hợp này chỉ thoáng qua. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện được những triệu chứng này.
- Suy thận: Đã có báo cáo về các trường hợp suy thận, trong đó có một số trường hợp khi ngừng dùng pregabalin không làm đảo ngược tác dụng không mong muốn này.
- Triệu chứng ngừng thuốc: Sau khi ngừng điều trị bằng pregabalin ngắn hạn và dài hạn, đã xảy ra triệu chứng ngừng thuốc trên một số bệnh nhân. Các biến cố sau được lưu ý: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, lo lắng, trầm cảm, đau, co giật, vã mồ hôi và chóng mặt. Cần cảnh báo cho bệnh nhân điều này trước khi bắt đầu điều trị. Co giật (bao gồm trạng thái động kinh và co giật trầm trọng) có thể xảy ra khi đang dùng pregabalin hoặc trong thời gian ngắn sau khi ngừng thuốc. Về vấn đề ngừng pregabalin điều trị dài hạn, dữ liệu cho thấy tỉ lệ và mức độ nặng của triệu chứng ngừng thuốc có thể liên quan đến liều dùng.
- Suy tim sung huyết: Đã có báo cáo về một số trường hợp suy tim sung huyết từ thực tế sử dụng pregabalin. Các phản ứng này hầu hết là ở người cao tuổi mắc bệnh tim mạch trong khi được chỉ định pregabalin để điều trị đau thần kinh. Cần sử dụng pregabalin thận trọng trên nhóm bệnh nhân cao tuổi. Ngừng thuốc có thể giải quyết được tác dụng không mong muốn này.
- Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống: Khi điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tuỷ sống, có sự tăng tỉ lệ gặp phải tác dụng không mong muốn toàn thân, hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ. Điều này có thể là do tác dụng của thuốc dùng đồng thời (như thuốc chống co cứng) để điều trị cho tình trạng này, do đó cần cân nhắc khi kê đơn pregabalin.
- Hành vi và ý nghĩ tự sát: Thực tế đã có báo cáo về hành vi và ý nghĩ tự sát trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh đường toàn thân. Một phân tích meta các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về các thuốc chống động kinh cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ về hành vi và ý nghĩ tự sát. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết và dữ liệu sẵn có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ do pregabalin. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu về hành vi và ý nghĩ tự sát và cân nhắc điều trị thích hợp. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân nên được tư vấn về những dấu hiệu của ý nghĩ và hành vi tự sát.
- Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới: Thực tế đã có báo cáo về các biến cố về giảm chức năng đường tiêu hoá dưới (như tắc ruột non, liệt ruột, táo bón) khi dùng đồng thời pregabalin với các thuốc có thể gây táo bón như thuốc giảm đau opioid. Khi sử dụng pregabalin đồng thời với opioid, cần cân nhắc ngăn ngừa táo bón (đặc biệt là ở nữ giới và người cao tuổi).
- Lạm dụng, khả năng lạm dụng và phụ thuộc thuốc: Đã có báo cáo về các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc; bệnh nhân nên được theo dõi về các triệu chứng lạm dụng hoặc phụ thuộc thuốc (tăng ngưỡng dung nạp, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc).
- Bệnh não: Đã có các báo cáo về bệnh não, hầu hết là trên những bệnh nhân đang có tình trạng có thể gây ra bệnh não.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Chưa có dữ liệu về sử dụng pregabalin trên phụ nữ có thai.
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Nguy cơ có thể xảy ra ở người chưa được biết.
- Không nên dùng pregabalin cho phụ nữ có thai ngoại trừ trường hợp thực sự cần thiết (nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn nguy cơ xảy ra ở thai nhi).
Phụ nữ cho con bú:
- Pregabalin được tiết vào sữa mẹ. Tác dụng của pregabalin trên trẻ bú mẹ chưa được biết. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng pregabalin sau khi đánh giá lợi ích điều trị cho người mẹ và nguy cơ trên trẻ bú mẹ.
Khả năng sinh sản:
- Chưa có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của pregabalin đến khả năng sinh sản ở nữ giới.
- Trong 1 thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác dụng của pregabalin đến khả năng di chuyển của tinh trùng ở nam giới khoẻ mạnh dùng pregabalin liều 600 mg/ngày cho thấy: Sau 3 tháng điều trị, không có ảnh hưởng nào đến khả năng di chuyển của tinh trùng.
- Một nghiên cứu cho thấy có xảy ra tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản ở chuột cái. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột đực cho thấy có xảy ra tác dụng không mong muốn đến khả năng sinh sản và ảnh hưởng đến sự phát triển. Mối liên quan trên lâm sàng của kết quả này chưa được biết.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Pregabalin có thể gây ảnh hưởng mức độ yếu đến trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Pregabalin có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, do đó có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp hoặc tham gia những hoạt động nguy hiểm khác cho đến khi biết thuốc có gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động hay không.
Bảo quản
- Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: