Gliovan-Hctz 160/25 Abbott 3 vỉ x 10 viên
- Viên
- Hộp 30 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Valsartan: 160mg
- Hydroclorothiazid: 25mg
Công dụng (Chỉ định)
- Hydrochlorothiazide + Valsartan được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu.
Liều dùng
Liều khuyến cáo điều trị của Hydrochlorothiazide + Valsartan là một viên mỗi ngày. Để đạt được hiệu quả lâm sàng có thể dùng 80mg valsartan và 12,5mg hydrochlorothiazide hoặc 160mg valsartan và 25mg hydrochlorothiazide hoặc 320mg valsartan và 12,5mg hydrochlorothiazide.
Trong trường hợp cần thiết có thể dùng tới 160mg valsartan và 25mg hydrochlorothiazide hoặc 320mg valsartan và 25mg hydrochlorothiazide.
Đối với điều trị khởi đầu, liều khởi đẩu thông thường của Hydrochlorothiazide + Valsartan 160/12.5mg là mỗi ngày một lần. Liều dùng có thể được tăng lên sau 1 – 2 tuần với mức điều trị tối đa là một viên thuốc 320/25mg một lần mỗi ngày khi cần thiết để kiểm soát huyết áp. Hydrochlorothiazide + Valsartan không được khuyến cáo như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân với sự suy giảm thể tích máu nội mạch .
Liều dùng hàng ngày tối đa là 320/25mg.
Tác dụng hạ áp tối đa được quan sát thấy trong vòng từ 2 đến 4 tuần.
Suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Tốc độ lọc cầu thận (GFR) > 30mL/phút). Do thành phần hydrochlorothiazide, Hydrochlorothiazide + Valsartan chống chỉ định ở những bệnh nhân vô niệu và phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30mL/phút). Thuốc lợi tiểu thiazide đơn trị liệu không hiệu quả trong suy thận nặng (GFR < 30mL/phút), nhưng có thể hữu ích khi được sử dụng với sự thận trọng thích đáng trong kết hợp với một thuốc lợi tiểu quai ngay cả ở những bệnh nhân với GFR < 30mL/phút.
Suy gan:
- Không cần điểu chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa. Hydrochlorothiazide + Valsartan nên được sử dụng đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nặng và những bệnh nhân bị rối loạn tắc nghẽn đường mật .
Cách dùng
- Dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Quá liều
Quá liều Hydrochlorothiazide + Valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, có thể dẫn đến giảm ý thức, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc. Nếu mới uống, có thể gây nôn. Ngoài ra biện pháp xử lý thường dùng là truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý. Valsartan không thể bị loại bỏ bằng lọc máu bởi vì nó gắn kết mạnh với protein huyết tương, trong khi hydroclorothiazid có thể loại bỏ được bằng thẩm tách.
Cụ thể biểu hiện của từng thành phần như sau:
Do valsartan:
- Triệu chứng: Dữ liệu quá liều ở người còn giới hạn. Biểu hiện quá liều có thể hay gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể xảy ra nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị). Giảm mức độ nhận thức, trụy tuần hoàn và sốc đã được báo cáo.
- Điều trị: Nếu tụt huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành điều trị nâng đỡ. Valsartan không được loại trừ qua thẩm tách máu.
Do hydroclorothiazid:
- Biểu hiện quá liều: Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều.
Xử trí:
- Rửa dạ dày hoặc gây nôn có thể làm giảm sự hấp thu khi mới dùng thuốc, có thể dùng than hoạt.
- Chống kiềm hóa máu: Dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan.
- Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất.
- Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với các chất đối kháng với Angiotensin II receptor khác và các thành phần của thuốc
- Hẹp bất thường động mạch thận hai bên, vô niệu.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Người suy gan nặng, xơ gan, tắc mật; suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút); hạ K, Na huyết, tăng – Ca huyết kéo dài, tăng acid uric huyết.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Do valsartan:
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).
- Hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng, bệnh huyết thanh (không rõ tần suất).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ kali huyết, giảm natri huyết (không rõ tần suất).
- Tai và mê đạo: Chóng mặt (ít gặp).
- Mạch máu: Viêm mạch (không rõ tần suất).
- Tiêu hóa: Đau bụng (ít gặp).
- Gan mật: Tăng kết quả xét nghiệm chức năng gan (không rõ tần suất).
- Da và mô dưới da: Phù mạch, bỏng rộp da, phát ban, ngứa (không rõ tần suất).
- Thận và tiết niệu: Suy thận (không rõ tần suất).
Do hydroclorothiazid:
- Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
- Thường gặp, ADR > 1/100: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
- Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim; buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột; mày đay, phát ban, nhạy cảm ánh sáng; hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1.000: Phản ứng phản vệ, sốt; giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết; rối loạn giấc ngủ, trầm cảm; viêm mạch, ban, xuất huyết; viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy; khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ); suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương; mờ mắt.
- Phản ứng tăng acid uric huyết có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Valsartan:
- Chưa thấy tương tác thuốc đáng kể về lâm sàng với các thuốc sau: cimetidin, wafarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydroclorothiaizid, amlodipin, glibenclamid.
- Valsartan không được chuyển hóa ở một mức độ đáng kể, không có khả năng có tương tác thuốc – thuốc với Valsartan trên lâm sàng dưới dạng cảm ứng về chuyển hóa hoặc ức chế hệ cytochrom P450.
- Phải kiểm tra định kỳ nồng độ kali trong huyết thanh ở bệnh nhân khi dùng thuốc kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali, hoặc các muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh.
- Phải đo nồng độ thuốc an thần trong huyết thanh khi dùng phối hợp với valsartan, vì chưa có kinh nghiệm khi dùng phối hợp.
Hydroclorothiazid:
Hydroclorothiazid có thể tương tác với các thuốc sau:
- Rượu, barbiturat, thuốc ngủ gây nghiện làm tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
- Cần phải chỉnh liều khi dùng chung với thuốc chống đái tháo đường.
- Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tác dụng với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Làm giảm kali huyết khi dùng cùng với các thuốc corticosteroid, ACTH.
- Các thuốc Amin tăng huyết áp (norepinephrin), thuốc giãn cơ, lithi, thuốc chống viêm không steroid.
- Quinidin: dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết.
- Giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gút.
- Tăng tác dụng của các thuốc gây mê, glycoside, vitamin D.
- Nhựa cholestyramin hoặc colestipol.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Valsartan:
Bệnh nhân bị mất muối và/hoặc mất dịch:
- Ở những bệnh nhân bị mất muối và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liều cao, hiếm gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng Valsartan. Mất muối và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Valsartan, ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận:
- Dùng valsartan trong thời gian ngắn cho những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch thận thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận, creatinin huyết thanh, hay urê huyết (BUN). Tuy nhiên, vì các thuốc khác tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.
Bệnh nhân suy chức năng thận:
- Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng (hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút) thì chưa có số liệu, và vì thế nên thận trọng.
Bệnh nhân suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan. Valsartan hầu như được bài tiết trong mật dưới dạng không đổi, và bệnh nhân bị bệnh nghẽn mật cho thấy độ thanh thải valsartan thấp hơn. Cần thận trọng đặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật.
- Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim.
- Ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim được điều trị bằng Valsartan thường hạ huyết áp, không cần ngừng điều trị khi hạ huyết áp nếu dùng liều đúng theo chỉ dẫn. Nên thận trọng khi bắt đầu tiến hành điều trị trên bệnh nhân suy tim.
- Kết quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, làm thay đổi chức năng thận là tùy thuộc vào sự nhạy cảm của mỗi cá thể.
- Trên những bệnh nhân suy tim nặng chức năng thận của họ có khả năng phải phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron, điều trị với chất ức chế men chuyển angiotensin và chất đối kháng thụ thể angiotensin có thể dẫn đến thiểu niệu hoặc tăng urê huyết và (hiếm) với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận.
- Ở bệnh nhân bị suy tim, cần thận trọng khi phối hợp ba loại thuốc gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan.
Hydroclorothiazid:
- Tất cả người bệnh dùng thiazid lợi tiểu (trong đó có hydroclorothiazid) phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất).
- Suy thận nặng: Tăng urê huyết và có thể làm suy giảm thêm chức năng thận.
- Suy gan: Dễ bị hôn mê gan.
- Gút: Bệnh nặng lên.
- Đái tháo đường: Chú ý điều chỉnh thuốc (insulin, thuốc hạ glucose huyết).
- Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid tăng lên ở người bệnh sau cắt bỏ thần kinh giao cảm.
- Tăng cholesterol và triglycerid trong máu.
- Chú ý khi dùng thuốc ở người có tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc có kế hoạch mang thai. Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết khi sinh. Không dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì thuốc qua nhau thai vào thai nhi, gây rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu, vàng da ở trẻ sơ sinh. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng thuốc càng sớm càng tốt.
- Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Hydrochlorothiazide + Valsartan không nên được sử dụng ở phụ nữ có khả năng mang thai. Các bác sĩ chuyên khoa khi kê toa bất kỳ thuốc nào tác động lên RAAS ở các phụ nữ có khả năng mang thai, nên tư vấn về nguy cơ tiềm ẩn của các thuốc này trong thời gian mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa rõ valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Valsartan được bài tiết qua sữa của chuột cho con bú. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó không nên dùng Hydrochlorothiazide + Valsartan cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
- Không có thông tin về tác động của valsartan hoặc hydrochlorothiazide khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng của valsartan hoặc hydrochlorothiazide về khả năng sinh sản.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có dữ liệu đề cập về ảnh hưởng của valsartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: