icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Glipeform 500/5 Pymepharco 2 vỉ x 15 viên

Số lượt mua:
4
Mã sản phẩm:
20111
Thương hiệu:
Pymepharco

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 30 viên
Thương hiệu Pymepharco
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Metformin HCL 500mg.
  • Glibenclamid 5mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn
  • Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
  • Dùng để thay thế phác đồ điều trị kết hợp trước đó với metformin và glibenclamid ở bệnh nhân có đường huyết ổn định và được kiểm soát tốt.

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng của Glibenclamide + Metformin:

  • Glibenclamide + Metformin 500mg/5mg vào trước bữa ăn sáng 30 phút. Nếu cần phải điều chỉnh liều, sau 2 tuần, tăng lên uống 1 viên
  • Liều tối đa: 2000 mg/ 20 mg/ ngày (4 viên Glibenclamide + Metformin 500mg/5mg/ ngày). Uống vào trước các bữa ăn.
  • Cần phải thăm dò liều cho từng người để tránh bị hạ glucose huyết.
  • Bệnh nhân phải tuân thủ chế độ ăn kiêng theo sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
  • Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận
  • Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
  • Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2
  • Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73 m2.
  • Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
  • Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2.
  • Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod
  • Trên những bệnh nhân có eGFR năm trong khoảng từ 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
  • Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Uống thuốc khoảng 30 phút trước bữa ăn.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Sử dụng liều cao hoặc tồn tại các yếu tố nguy cơ do phối hợp thuốc có thể dẫn đến nhiễm toan lactic do metformin và hạ đường huyết đột ngột do sulfonylure.
  • Vì tác động hạ đường huyết và các triệu chứng lâm sàng có thể tái phát sau khi hồi phục lâm sàng rõ ràng (thậm chí sau vài ngàỵ), cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, liên tục và có thể cho bệnh nhân nhập viện. Đặc biệt, nếu dùng quá liều đáng kể và xảy ra các phản ứng nghiêm trọng, như bất tỉnh hoặc rối loạn chức năng thần kinh khác, cần cho bệnh nhân nhập viện ngay.

Xử trí:

  • Nếu nghi ngờ hoặc xảy ra hôn mê hạ đường huyết, sử dụng glucagon (người lớn 0,5 -1 mg) tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp; hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose (người lớn 40 -100 ml) cho đến khi hồi phục ý thức.
  • Ở trẻ sơ sinh, glucose phải được dùng thận trọng, giám sát chặt chẽ đường huyết, chú ý nguy cơ tăng đường huyết nghiêm trọng.
  • Các phương pháp điều trị triệu chứng khác (như chống co giật) được dùng nếu cần.
  • Nhiễm toan lactic phải được điều trị cấp cứu tại bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là chạy thận nhân tạo.
  • Độ thanh thải glibenclamid trong máu có thể kéo dài ở bệnh nhân bệnh gan. Vì glibenclamid gắn kết mạnh với protein nên không được loại bỏ bằng cách lọc máu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Dị ứng với metformin hydrochlorid, glibenclamid hoặc với các sulfonylurea khác hoặc sulfonamid hoặc với bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc
  • Đái tháo đường týp I (đái tháo đường phụ thuộc insulin), nhiễm toan thể ceton, tiền hôn mê đái tháo đường
  • Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2).
  • Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như: mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc, sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch các chất cản quang có iod
  • Bệnh cấp tính hay mạn tính mà có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô như suy hô hấp hay suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc
  • Suy gan; Nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu
  • Loạn chuyển hóa porphyrin
  • Cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Thường liên quan với liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị:
  • Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng; ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
  • Ít gặp: loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, nhiễm acid lactic.
  • Hiếm gặp: Giảm thị lực tạm thời.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Metformin:

  • Chất cản quang có chứa iod: Ngưng dùng Glibenclamide + Metformin 48 giờ trước khi dùng chất cản quan khi biết chức năng thận suy giảm, hoặc ngay thời điểm dùng chất cản quang khi biết chức năng thận bình thường.
  • Thuốc chống đông máu: Metformin làm tăng bài tiết chất đối kháng vitamin K.
  • Nifedipin: Làm tăng Cmax và AUC của metformin lần lượt 20% và 9% trong khi Tmax và thời gian bán thải không bị ảnh hưởng.
  • Verapamil: Làm giảm tác dụng của metformin.
  • Rifampicin: Làm tăng hấp thu và tác dụng của metformin.
  • Cimetidin, dolutegravir, crizotinib, olaparib, daclatasvir, vandetanib: Làm giảm độ thanh thải của metformin, đồng thời làm tăng nồng độ của metformin trong huyết tương.
  • Rượu: Làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic, nhất là trong trường hợp nhịn đói, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
  • Thuốc lợi tiểu: Nhiễm acid lactic xảy ra do suy giảm chức năng thận, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, cần điều chỉnh liều metformin.
  • Thuốc chẹn kênh calci: Có thể tác động đến việc kiểm soát đường huyết.
  • Thuốc chẹn beta: Dùng phối hợp với metformin có thể có tác dụng chống tăng đường huyết. Cần kiểm soát đường huyết trong khi chỉnh liều cả hai thuốc.

Glibenclamid:

  • Miconazol (tác động toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết kèm những triệu chứng của hạ đường huyết, có thể dẫn đến hôn mê.
  • Bosentan: Nguy cơ gây độc cho gan khi dùng đồng thời, càn tránh phối hợp này. Tác dụng hạ đường huyết cũng có thể giảm.
  • Fluconazol: Làm tăng thời gian bán thải của sulfonylure và làm khởi phát các dấu hiệu của hạ đường huyết.
  • Rượu: Không dung nạp rượu có thể rất hiếm xảy ra. Phản ứng giải rượu rất hiếm khi xảy ra khi dùng chung rượu và glibenclamid. Phản ứng giải rượu đã được báo cáo với các sulfonylure khác, đáng chú ý như clorpropamid, glibenclamid, glipizid, tolbutamid. Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể gây hôn mê do hạ đường huyết.
  • Thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin và thuốc cường giao cảm: Che giấu một số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hầu hết, các thuốc chẹn beta không chọn lọc lên tim làm tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của hạ đường huyết. Thông báo với bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
  • Các thuốc có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết: Steroid đồng hóa, bezafibrat, chloramphenicol, clofibrat, co-trimoxazol, các dẫn xuất của coumarin, disopyramid, fenfluramin, fluoxetin, gemfibrozil, guanethidin, heparin, thuốc ức chế MAO, NSAIDs, oxpentifyllin (ngoài đường uống, liều cao), phenylbutazon, phosphamid, probenecid, kháng sinh quinolon, salicylat, sulphinpyrazon, các hợp chất tetracyclin và sulfonamid tác dụng kéo dài.
  • Các thuốc khác có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glibenclamid: Acetazolamid, thuốc chẹn kênh calci, cimetidin, diazoxid, glucagon, isoniazid, acid nicotinic (liều cao), estrogen, progestogen, các dẫn chất phenothiazin, phenytoin, ranitidin, rifampicin, những thuốc lợi tiểu thải trừ muối, thuốc cường giao cảm, hormon thyroid và liều cao thuốc nhuận tràng.
  • Desmopressin: Giảm tác dụng chống lợi tiểu của desmopressin. Tương tác với tất cả các thuốc trị đái tháo đường
  • Danazol: Nếu không thể tránh khỏi phối hợp thuốc, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm soát đường huyết. Có thể chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong lúc dùng danazol và sau khi ngừng thuốc.
  • Clorpromazin: Liều cao (100 mg/ngày) làm tăng cao nồng độ glucose trong máu (do giảm tiết insulin). Thông báo với bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên. Có thể chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với các thuốc thân kinh và sau khi ngừng thuốc.
  • Corticosteroid (glucocorticoid), tetracosactid (tại chỗ và toàn thân): Gây tăng đường huyết kèm ketosis (hội chứng keton huyết, giảm dung nạp carbohydrat với corticosteroid). Thông báo với bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên. Có thể chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng thuốc.
  • Thuốc chủ vận beta 2: Làm tăng đường huyết. Cảnh báo bệnh nhân tự theo dõi đường huyết thường xuyên và có khả năng chuyển sang điều trị bằng insulin
  • Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Có thể làm giảm đường huyết. Chỉnh liều Glibenclamide + Metformin nếu cần khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển và sau khi ngưng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Nhiễm acid lactic:

  • Nhiễm acid lactic là một biến chứng về chuyển hóa rất hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời), có thể xảy ra do tích lũy metformin. Những trường hợp báo cáo về nhiễm acid lactic ở những bệnh nhân dùng metformin xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận đáng kể. Có thể và nên giảm tỷ lệ nhiễm acid lactic bằng cách đánh giá các yếu tố nguy cơ khác có liên quan, như bệnh đái tháo đường không kiểm soát tốt, nhiễm ceton, nhịn đói kéo dài, nghiện rượu, suy gan và bất kỳ điều kiện nào liên quan với tình trạng thiếu oxy mô.

Chẩn đoán:

  • Nguy cơ nhiễm acid lactic phải được xem xét trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu không đặc hiệu như vọp bẻ cơ với các rối loạn tiêu hóa như đau bụng và suy nhược trầm trọng.
  • Sau đó là các triệu chứng như hơi thở có mùi acid, đau bụng, hạ thân nhiệt, và hôn mê. Các kết quả chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm giảm pH máu, nồng độ lactate huyết tương trên 5 mmol/l, và tăng khoảng anion và tỷ lệ lactate/pyruvate. Nếu nghi ngờ bị nhiễm toan chuyển hóa, nên ngưng thuốc và bệnh nhân cần được nhập viện ngay lập tức (xem mục Quá liều).

Hạ đường huyết:

  • Vì thành phần có chứa sulphonylurea, Glibenclamide + Metformin có nguy cơ gây khởi phát cơn hạ đường huyết. Sau khi bắt đầu điều trị, một sự chỉnh liều lũy tiến có thể ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết. Chỉ nên chỉ định điều trị nếu bệnh nhân tuân thủ một lịch trình bữa ăn đều đặn (bao gồm ăn sáng). Điều quan trọng là lượng carbohydrate đưa vào phải đều đặn vì nguy cơ hạ đường huyết tăng lên khi ăn muộn, khẩu phần carbohydrate không đầy đủ hoặc không cân đối. Hạ đường huyết có nhiều khả năng xảy ra trong trường hợp chế độ ăn uống hạn chế năng lượng, sau khi luyện tập thể dục cường độ cao hoặc kéo dài, khi uống rượu hoặc trong quá trình sử dụng một phối hợp của các tác nhân hạ đường huyết.
  • Chẩn đoán: Các triệu chứng hạ đường huyết là: đau đầu, đói, buồn nôn, nôn, cực kỳ mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, hung hăng, giảm tập trung và phản ứng, trầm cảm, lẫn lộn, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run rẩy, liệt và dị cảm, chóng mặt, mê sảng, co giật, ngủ gà, hôn mê, thở nông và nhịp tim chậm. Do sự điều hòa ngược gây ra bởi sự hạ đường huyết, có thể xuất hiện đổ mồ hôi, sợ hãi, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp, đau thắt ngực, loạn nhịp tim. Các triệu chứng sau có thể không có khi hạ đường huyết diễn tiến chậm, trong trường hợp bệnh thần kinh tự chủ hoặc khi bệnh nhân uống các thuốc chẹn beta, clonidine, reserpine, guanethidine hoặc chất kích thích giao cảm.

Xử lý khi hạ đường huyết:

  • Các triệu chứng hạ đường huyết trung bình không gây mất ý thức hoặc không có các biểu hiện thần kinh nên được xử lý bằng cách uống đường ngay. Phải đảm bảo chỉnh liều và/hoặc thay đổi kiểu bữa ăn. Những phản ứng hạ đường huyết nghiêm trọng với hôn mê, co giật hoặc có dấu hiệu thần kinh khác cũng có thể xảy ra và cần điều trị cấp cứu y tế ngay bằng cách tiêm tĩnh mạch glucose một khi nguyên nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ, trước khi nhanh chóng đưa bệnh nhân nhập viện. Việc chọn lựa cẩn thận bệnh nhân, liều lượng và hướng dẫn đầy đủ cho bệnh nhân là quan trọng để giảm nguy cơ cơn hạ đường huyết. Nếu bệnh nhân gặp phải cơn hạ đường huyết lặp lại, nghiêm trọng hoặc kết hợp với sự không có ý thức về trạng thái, nên xem xét lựa chọn phương pháp điều trị đái tháo đường khác hơn là Glibenclamide + Metformin.

Mất cân bằng đường huyết:

  • Trong trường hợp phẫu thuật hoặc bất cứ nguyên nhân nào gây mất bù đái tháo đường, liệu pháp insulin tạm thời nên được dự kiến thay cho điều trị này.
  • Các triệu chứng của tăng đường huyết là: đi tiểu tăng, khát nước dữ dội và khô da.

Chức năng thận:

  • Vì metformin được bài tiết qua thận, khuyến cáo xác định độ thanh thải creatinin (có thể ước tính từ mức creatinin huyết thanh bằng công thức Cockcroft-Gault) trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó:
  • Ít nhất mỗi năm ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường
  • Ít nhất 2-4 lần một năm ở những bệnh nhân có mức creatinin huyết thanh ở giới hạn trên bình thường và ở người cao tuổi.
  • Suy giảm chức năng thận ở người lớn tuổi thường xảy ra và không có triệu chứng. Nên thận trọng đặc biệt trong trường hợp chức năng thận có thể trở nên suy yếu, ví dụ như khi bắt đầu điều trị tăng huyết áp hoặc điều trị bằng thuốc lợi tiểu, và khi bắt đầu trị liệu với một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
  • Sử dụng các chất cản quang có chứa iod: Sử dụng các chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch trong các xét nghiệm X-quang có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể gây ra sự tích tụ metformin và làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Tùy thuộc vào chức năng thận, phải ngưng sử dụng Glibenclamide + Metformin 48 giờ trước hoặc ngay tại thời điểm xét nghiệm và không được sử dụng lại cho tới 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy đã trở lại bình thường (xem mục Tương tác thuốc).
  • Sử dụng đồng thời glibenclamid với các thuốc khác: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời glibenclamid với rượu, phenylbutazone hoặc danazol (xem mục Tương tác thuốc).
  • Các bệnh nhiễm trùng: Thận trọng ở bệnh nhân đang mắc các bệnh nhiễm trùng như cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc nhiễm trùng đường tiểu.
  • Phẫu thuật: Vì Glibenclamide + Metformin chứa metformin hydrochlorid, phải ngưng Glibenclamide + Metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật theo chương trình, có gây mê toàn thân, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống và không được sử dụng lại sớm hơn 48 giờ sau phẫu thuật hoặc sau khi bắt đầu lại sự nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy đã trở lại bình thường.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Thuốc chống chỉ định trên các đối tượng này.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Bệnh nhân phải được cảnh báo về những triệu chứng hạ đường huyết và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top