Lamivudin 100 Hasan 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Thương hiệu | Hasan Dermapharm |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Lamivudine: 100mg.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Lamivudin Hasan 100 được chỉ định dùng điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn trong các trường hợp:
- Bệnh gan còn bù với bằng chứng về sự nhân lên của virus, nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và/hoặc xơ gan. Chỉ nên xem xét bắt đầu điều trị với lamivudin khi việc sử dụng một thuốc kháng virus thay thế (với hàng rào di truyền cao hơn) không có sẵn hoặc không phù hợp.
- Bệnh gan mất bù khi kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với lamivudin.
Liều dùng
Người lớn
- Liều khuyến cáo là 1 viên (100 mg)/lần/ngày.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, nên luôn luôn sử dụng lamivudin kết hợp với một thuốc thứ hai không kháng chéo với lamivudin để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt được hiệu quả loại bỏ virus nhanh chóng.
Thời gian điều trị:
Thời gian điều trị tối ưu không rõ.
- Với bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (+) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện trong ít nhất 6-12 tháng sau khi xác nhận được có sự chuyển đảo huyết thanh HBeAg (HBeAg (-) và HBV-DNA (-) cùng với sự xuất hiện của HBeAb) để hạn chế nguy cơ tái phát virus, hoặc cho đến khi có chuyển đảo huyết thanh HBsAg hoặc mất hiệu quả điều trị. Nồng độ ALT và HBV-DNA trong huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện tái phát virus muộn.
- Bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg (-) (đột biến trước nhân) mà không xơ gan, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi có sự chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng mất hiệu quả điều trị. Với điều trị dài hạn, khuyến cáo thường xuyên đánh giá lại để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị của liệu pháp đã được lựa chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc xơ gan và những người được ghép gan, không khuyến cáo ngưng điều trị.
- Nếu ngưng sử dụng lamivudin, bệnh nhân nên được định kỳ theo dõi bằng chứng của viêm gan tái phát.
Đề kháng lâm sàng:
- Bệnh nhân viêm gan B mạn tính với HBeAg (+)/(-), HBV thể đột biến YMDD (tyrosin-methionin-aspartat-aspartat) có thể giảm đáp ứng điều trị với lamivudin, được biểu thị bởi tăng nồng độ HBV-DNA và ALT từ các mức đang được điều trị trước đó. Để giảm nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp lamivudin đơn độc, việc bổ sung hoặc chuyển sang một thuốc thay thế không kháng chéo với lamivudin dựa trên các hướng dẫn điều trị nên được xem xét nếu HBV-DNA huyết thanh vẫn được phát hiện trong hoặc sau 24 tuần điều trị.
- Điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV và đang được điều trị hoặc có kế hoạch điều trị với lamivudin hoặc kết hợp lamivudin-zidovudin, liều của lamivudin được kê toa cho nhiễm HIV nên được duy trì (thường là 150 mg X 2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận:
- Nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) tăng ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng do giảm độ thanh thải thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (ClCr) < 50 ml/phút.
ClCr (ml/phút) |
Liều đầu tiên |
Liều duy trì/ngày |
30 - <50 |
100 mg |
50 mg |
15 - <30 |
100 mg |
25 mg |
5 - <15 |
35 mg |
15 mg |
<5 |
35 mg |
10 mg |
- Với liều < 100 mg, nên sử dụng lamivudin dạng dung dịch uống để chia liều cho phù hợp.
- Dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân thẩm phân máu gián đoạn (≤ 4 giờ thẩm phân, 2 - 3 lần/tuần) chỉ ra rằng sau khi giảm liều khởi đầu của lamivudin theo độ thanh thải creatinin thì không cần phải điều chỉnh liều nữa khi tiến hành thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan:
- Dữ liệu thu được ở bệnh nhân suy gan bao gồm cả bệnh gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan. Do đó, không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan trừ khi có kèm theo suy thận.
Người cao tuổi:
- Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng đối với phơi nhiễm lamivudin, trừ khi bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
Trẻ em:
- Độ an toàn và hiệu quả của lamivudin ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
- Dùng đường uống, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Bệnh nhân không được tự ý ngưng thuốc mà không có chỉ dẫn của bác sĩ, do bệnh viêm gan có nguy cơ xấu đi. Khi ngưng thuốc, bác sĩ sẽ theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 4 tháng để kiểm tra bất kỳ vấn đề nào (lấy các mẫu máu để kiểm tra nồng độ enzym gan tăng - có thể biểu hiện tổn thương gan).
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Quá liều
- Triệu chứng: Sử dụng lamivudin liều rất cao trong các nghiên cứu độc tính cấp ở động vật không dẫn đến bất kỳ độc tính cơ quan nào. Có dữ liệu hạn chế về hậu quả của việc uống quá liều cấp tính ở người. Không có trường hợp tử vong xảy ra và bệnh nhân được hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu được xác định sau khi dùng quá liều thuốc.
- Xử trí: Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và các phương pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn được áp dụng theo yêu cầu. Vì lamivudin có thể thẩm tách được nên chạy thận nhân tạo liên tục có thể được sử dụng trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với lamivudin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm: Khó chịu và mệt mỏi, nhiễm trùng đường hô hấp, đau họng và amidan, đau đầu, khó chịu và đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:
-
Gan mật: Tăng ALT. Các đợt kịch phát viêm gan, chủ yếu được phát hiện bởi tăng ALT huyết thanh, đã được báo cáo trong và sau khi ngưng lamivudin. Hầu hết các biến cố tự giới hạn thời gian bệnh, tuy nhiên các trường hợp tử vong đã được báo cáo rất hiếm gặp.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
- Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
- Cơ xương và mô liên kết: Tăng CPK, rối loạn cơ bao gồm đau cơ và chuột rút.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100:
-
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000:
-
Hệ miễn dịch: Phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000:
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan lactic.
Không rõ tần suất:
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
- Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
- Trẻ em: Dựa trên dữ liệu hạn chế ở trẻ em từ 2 - 17 tuổi, không có vấn đề về an toàn nào khác được xác định so với người lớn.
Các đối tượng đặc biệt khác:
- Bệnh nhân nhiễm HIV, các trường hợp viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại biên (hoặc dị cảm) đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có sự khác biệt được quan sát thấy về tỷ lệ mắc các biến cố này giữa hai nhóm bệnh nhân được điều trị bằng giả dược và lamivudin.
Tương tác với các thuốc khác
- Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
- Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do thuốc bị giới hạn chuyển hóa và liên kết với protein huyết tương, cũng như được thải trừ gần như hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
- Lamivudin được thải trừ chủ yếu thông qua bài tiết tích cực cation hữu cơ. Cần xem xét khả năng tương tác với các thuốc khác sử dụng phối hợp, đặc biệt khi con đường thải trừ chủ yếu của các thuốc này là bài tiết tích cực ở thận thông qua hệ vận chuyển cation hữu cơ, như trimethoprim. Một số thuốc khác (ranitidin, cimetidin) chỉ được thải trừ một phần bởi cơ chế này và được chứng minh là không tương tác với lamivudin.
- Các chất chủ yếu được bài tiết thông qua con đường vận chuyển tích cực anion hữu cơ hoặc bằng lọc cầu thận không có khả năng tương tác có ý nghĩa về lâm sàng với lamivudin.
- Trimethoprim/sulfamethoxazol: Sử dụng trimethoprim/sulfamethoxazol 160 mg/800 mg làm tăng phơi nhiễm lamivudin khoảng 40%. Lamivudin không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim/sulfamethoxazol. Không cần điều chỉnh liều lamivudin khi dùng phối hợp với trimethoprim/sulfamethoxazol, trừ khi bệnh nhân bị suy thận.
- Zidovudin: Tăng Cmax vừa phải (28%) được quan sát thấy khi dùng phối hợp zidovudin và lamivudin, tuy nhiên AUC không bị thay đổi đáng kể. Zidovudin không ảnh hưởng đến dược động học của lamivudin.
- Lamivudin không có tương tác dược động học với alpha-interferon khi dùng phối hợp. Không có tương tác bất lợi đáng kể về lâm sàng ở bệnh nhân dùng lamivudin cùng với các thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng (cyclosporin A). Tuy nhiên, các nghiên cứu tương tác chính thức đã không được thực hiện.
- Emtricitabin: Do có những đặc điểm tương đồng, không nên sử dụng lamivudin phối hợp với các chất tương tự cytidin khác như emtricitabin.
- Cladribin: Trong thử nghiệm in vitro lamivudin ức chế phosphoryl hóa nội bào của cladribin dẫn đến nguy cơ mất hiệu quả của cladribin khi phối hợp điều trị trên lâm sàng. Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và cladribin.
- Sorbitol: Sử dụng phối hợp dung dịch sorbitol (3,2 g; 10,2 g; 13,4 g) với liều duy nhất 300 mg dung dịch uống lamivudin cho người lớn (liều hàng ngày với nhiễm HIV) làm giảm 14%, 32%, 36% phơi nhiễm lamivudin (AUC∞) và 28%, 52%, 55% Cmax. Khi có thể, tránh phối hợp kéo dài lamivudin với các thuốc có chứa sorbitol hoặc các poly-alcol/monosaccharid alcol có tác dụng thẩm thấu khác (xylitol, mannitol, lactitol, maltitol). Cân nhắc theo dõi thường xuyên hơn tải lượng virus HBV khi điều trị phối hợp lâu dài là không thể tránh được.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đợt kịch phát của viêm gan
Đợt kịch phát trong khi điều trị:
- Các đợt kịch phát tự phát trong viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi tăng ALT huyết thanh thoáng qua. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân trong khi nồng độ HBV-DNA huyết thanh giảm. Bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tăng ALT huyết thanh nhìn chung không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc các dấu hiệu mất bù gan.
- Quần thể virus HBV giảm nhạy cảm với lamivudin (HBV đột biến YMDD) được xác định bằng cách kéo dài thời gian điều trị. Ở một số bệnh nhân có HBV đột biến YMDD có thể dẫn đến đợt kịch phát viêm gan, chủ yếu được phát hiện khi tăng ALT huyết thanh và sự xuất hiện trở lại của HBV-DNA. Bệnh nhân có HBV đột biến YMDD nên xem xét bổ sung hoặc chuyển sang thuốc thay thế không kháng chéo với lamivudin dựa trên các hướng dẫn điều trị.
Đợt kịch phát sau khi ngưng điều trị:
- Đợt kịch phát cấp của viêm gan được ghi nhận ở những bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện khi tăng ALT huyết thanh và sự xuất hiện trở lại của HBV-DNA. Trong các thử nghiệm pha III có đối chứng với theo dõi điều trị không tích cực, tỷ lệ tăng ALT(> 3 lần) sau điều trị ở bệnh nhân dùng lamivudin (21 %) cao hơn so với giả dược (8 %). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tăng ALT sau điều trị có liên quan đến tăng bilirubin thấp và tương tự nhau ở cả hai nhóm. Đối với bệnh nhân điều trị bằng lamivudin, phần lớn tăng ALT xảy ra trong khoảng từ 8 - 12 tuần sau khi điều trị. Hầu hết các biến cố tự giới hạn thời gian bệnh, tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được quan sát thấy. Nếu ngưng lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên cả về lâm sàng và bằng cách đánh giá các xét nghiệm chức năng gan trong huyết thanh (nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất bốn tháng và sau đó khi được chỉ định lâm sàng.
Đợt kịch phát ở bệnh nhân xơ gan mất bù:
- Người được ghép gan và bệnh nhân xơ gan mất bù có nguy cơ cao hơn từ hoạt động nhân lên của virus. Do chức năng gan rất thấp ở những bệnh nhân này, nên tái kích hoạt viêm gan khi ngưng sử dụng lamivudin hoặc mất hiệu quả trong quá trình điều trị có thể gây ra mất bù nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong. Những bệnh nhân này cần được theo dõi các thông số về lâm sàng, virus và huyết thanh liên quan đến viêm gan B, chức năng gan - thận, và đáp ứng với thuốc kháng virus ít nhất mỗi tháng trong quá trình điều trị và ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị do bất kỳ nguyên nhân nào. Các chỉ số xét nghiệm cần được theo dõi tối thiểu bao gồm ALT huyết thanh, bilirubin, albumin, nitơ trong ure huyết (BUN), creatinin, tình trạng virus: kháng nguyên/kháng thể HBV và nồng độ HBV-DNA huyết thanh khi có thể. Bệnh nhân có các dấu hiệu của suy gan trong hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên hơn khi thích hợp.
- Đối với những bệnh nhân có bằng chứng viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ dữ liệu về lợi ích của việc bắt đầu điều trị lại với lamivudin.
Rối loạn chức năng ty thể:
- Nucleosid và các chất tương tự nucleosid được chứng minh trong thử nghiệm in vitro và in vivo gây tổn thương ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có những báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau sinh với các chất tương tự nucleosid. Các biến cố bất lợi chính được báo cáo là rối Ioạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hoá (tăng lipid huyết). Một số rối loạn thần kinh khởi phát muộn cũng được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường), có thể thoáng qua hoặc dai dẳng. Trẻ phơi nhiễm trong tử cung với nucleosid và các chất tương tự nucleosid cần được theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như kiểm tra đầy đủ về rối loạn chức năng ty thể có khả năng xảy ra trong các trường hợp có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan.
Trẻ em:
- Lamivudin được dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên và thanh thiếu niên bị viêm gan B mạn tính còn bù. Tuy nhiên, do dữ liệu hạn chế, việc sử dụng lamivudin cho đối tượng này thường không được khuyến cáo.
Viêm gan delta hoặc viêm gan C:
- Hiệu quả của lamivudin ở bệnh nhân đồng thời nhiễm viêm gan delta hoặc viêm gan C chưa được nghiên cứu và cần thận trọng.
Điều trị ức chế miễn dịch:
- Dữ liệu bị hạn chế đối với việc sử dụng lamivudin ở bệnh nhân có HBeAg (-) (đột biến tiền nhân) và ở những bệnh nhân đang được điều trị ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị liệu ung thư. Thận trọng khi sử dụng lamivudin ở những bệnh nhân này.
Theo dõi:
- Trong quá trình điều trị với lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên. Nồng độ ALT và HBV-DNA huyết thanh nên được theo dõi trong khoảng thời gian 3 tháng và ở những bệnh nhân có HBeAg (+), nên đánh giá HBeAg mỗi 6 tháng.
Đồng nhiễm HIV/HBV:
- Điều trị cho bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV và hiện đang/dự định điều trị bằng lamivudin hoặc kết hợp lamivudin - zidovudin, liều dùng của lamivudin được chỉ định cho nhiễm HIV cần được duy trì (150 mg x 2 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác). Đối với những bệnh nhân đồng thời nhiễm HIV không cần điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, có nguy cơ đột biến HIV khi sử dụng lamivudin đơn độc để điều trị viêm gan B mạn tính.
Truyền nhiễm viêm gan B:
- Không có sẵn thông tin về việc virus viêm gan B truyền sang thai nhi từ người mẹ đang được điều trị bằng lamivudin. Tuân thủ các phương pháp tiêu chuẩn được khuyến cáo về phòng ngừa virus viêm gan B cho trẻ sơ sinh.
- Bệnh nhân cần được thông báo rằng điều trị bằng lamivudin chưa được chứng minh làm giảm nguy cơ truyền virus viêm gan B cho người khác và do đó, vẫn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Tương tác với các thuốc khác:
- Không nên dùng thuốc này với bất kỳ thuốc nào khác có chứa lamivudin hoặc emtricitabin. Không khuyến cáo kết hợp lamivudin với cladribin.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Các nghiên cứu với lamivudin trên động vật cho thấy sự tăng chết phôi sớm ở thỏ, nhưng không xảy ra ở chuột. Lamivudin có thể qua được nhau thai ở người. Dữ liệu có sẵn trên người (> 1.000 phụ nữ mang thai phơi nhiễm từ 3 tháng đầu và > 1.000 phụ nữ mang thai phơi nhiễm từ quý thứ 2 và quý thứ 3) cho thấy lamivudin không gây dị tật và ảnh hưởng đến thai nhi/trẻ sơ sinh. Ít hơn 1% trong số những phụ nữ mang thai này được điều trị HBV, trong khi phần lớn bệnh nhân đã được điều trị HIV ở liều cao hơn và kết hợp với các thuốc khác. Lamivudin có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết. Đối với những bệnh nhân đang được điều trị với lamivudin và sau đó mang thai nên cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngưng lamivudin.
Phụ nữ cho con bú:
- Trên cơ sở hơn 200 cặp mẹ/con được điều trị HIV, nồng độ lamivudin trong huỵết tương ở trẻ sơ sinh bú sữa của mẹ được điều trị HIV rất thấp (< 4% nồng độ trong huyết tương mẹ) và giảm dần xuống mức không thể phát hiện được khi trẻ được 24 tuần tuổi. Tổng lượng lamivudin vào trẻ sơ sinh bú sữa mẹ rất thấp, do đó có khả năng dẫn đến phơi nhiễm gây ra tác dụng kháng virus dưới mức tối ưu. Người mẹ bị viêm gan B không phải là một chống chỉ định cho con bú nếu trẻ sơ sinh được thực hiện phòng ngừa viêm gan B một cách đầy đủ và không có bằng chứng cho thấy nồng độ lamivudin thấp trong sữa mẹ gây các phản ứng bất lợi cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Do đó, cần cân nhắc việc cho con bú đối với người mẹ đang được điều trị HBV bằng lamivudin, tính đến Iợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ. Trường hợp có lây truyền HBV từ mẹ sang con, mặc dù đã được điều trị dự phòng đầy đủ, nên cân nhắc ngưng cho con bú để giảm nguy cơ xuất hiện đột biến kháng lamivudin ở trẻ sơ sinh.
- Rối loạn chức năng ty thể: Nucleosid và các chất tương tự nucleosid đã được chứng minh trong thử nghiệm in vitro và in vivo là gây tổn thương ty thể với các mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng của ty thể ở trẻ phơi nhiễm trong tử cung và/hoặc sau khi sinh với các chất tương tự nucleosid.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân cần được thông báo rằng tình trạng khó chịu và mệt mỏi đã được báo cáo trong quá trình điều trị với lamivudin. Các tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và các phản ứng bất lợi của lamivudin nên được lưu ý khi xem xét đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Bảo quản
- Nơi khô, dưới 300C. Tránh ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: