Lamostad 200mg Stella 3 vỉ x 10 viên - Điều trị động kinh
- Điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật.
- Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Lamotrigine được dùng như liệu pháp hỗ trợ nhưng có thể là thuốc chống động kinh khởi đầu để bắt đầu điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Số đăng ký | VD-11968-10 |
Thương hiệu | Stella |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Lamotrigine: 200mg.
Công dụng (Chỉ định)
Động kinh
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật.
- Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Lamotrigine được dùng như liệu pháp hỗ trợ nhưng có thể là thuốc chống động kinh khởi đầu để bắt đầu điều trị hội chứng Lennox-Gastaut.
Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:
- Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật và động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Đơn trị liệu động kinh cơn vắng ý thức cục bộ.
Rối loạn lưỡng cực
Người lớn từ 18 tuổi trở lên:
- Phòng ngừa các đợt trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực I chủ yếu bị các đợt trầm cảm
Liều dùng
Động kinh
Đơn trị:
- Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Khởi đầu: 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 50 – 100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
Phối hợp:
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
- Đang uống Valproate cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác: Khởi đầu: 25 mg, dùng cách ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 25 mg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 25-50 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
- Đang dùng đồng thời thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc khác cảm ứng sự Glucuronide hóa lamotrigine cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác (trừ Valproate): Khởi đầu: 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 100 mg, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 200 – 400 mg/ngày, chia 2 lần/ngày.
- Đang dùng Oxcarbazepine, không dùng với bất kỳ thuốc nào ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự Glucuronide hóa Lamotrigine: Khởi đầu: 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 50 – 100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
Trẻ 2 – 12 tuổi:
- Đang uống Valproate cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác: Khởi đầu: 0,15 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 0,3 mg/ kg/ngày x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 0,3 mg/kg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 1-5 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
- Đang dùng đồng thời thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc khác cảm ứng sự Glucuronide hóa Lamotrigine cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác (trừ Valproate): Khởi đầu: 0,6 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 1,2 mg/ kg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 1,2 mg/kg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày.
- Đang dùng Oxcarbazepine, không dùng với bất kỳ thuốc nào ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự Glucuronide hóa Lamotrigine: Khởi đầu: 0,3 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 0,6 mg/ kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 0,6 mg/kg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt đáp ứng tối ưu; duy trì: 1 – 10 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, tối đa 200 mg/ngày.
Rối loạn lưỡng cực
- Đơn trị liệu với Lamotrigine hoặc điều trị hỗ trợ không có Valproate và các thuốc gây cảm ứng sự Glucuronide hóa Lamotrigine: Khởi đầu 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tăng đến 100 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 200 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 6.
- Kết hợp với Valproate (thuốc ức chế sự Glucuronide hóa Lamotrigine): Khởi đầu 25 mg, dùng cách ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tăng đến 50 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 100 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 6; tối đa có thể 200 mg/ngày tùy đáp ứng.
Chỉnh liều Lamotrigine khi bắt đầu dùng thêm Valproate:
- Nếu liều mục tiêu Lamotrigine đã dùng là 200 mg: tuần 1: 100 mg/ngày, tuần 2&3 trở đi: duy trì 100 mg/ngày;
- Nếu liều mục tiêu Lamotrigine đã dùng là 300 mg/ngày: tuần 1: 150 mg/ngày, tuần 2&3 trở đi: duy trì 150 mg/ngày;
- Nếu liều mục tiêu Lamotrigine đã dùng là 400 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2&3 trở đi: duy trì 200 mg/ngày.
Chỉnh liều lamotrigine khi bắt đầu ngưng dùng Valproate:
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 100 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2&3 trở đi: duy trì 200 mg, chia 2 lần/ngày;
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 200 mg/ngày: tuần 1: 300 mg/ngày, tuần 2: 400 mg/ngày, tuần 3 trở đi: duy trì 400 mg/ngày.
Điều trị hỗ trợ không có Valproate và có các thuốc cảm ứng sự Glucuronide hóa Lamotrigine: Khởi đầu 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 100 mg, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tăng đến 200 mg, chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 300 mg, chia 2 lần/ngày, trong tuần 6, có thể thay đổi tùy đáp ứng; liều đạt đáp ứng tối ưu: 400 mg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong tuần 7.
Chỉnh liều khi bắt đầu dùng thêm thuốc cảm ứng Glucuronide hóa Lamotrigine:
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 200 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2: 300 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 400 mg/ngày,
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 150 mg/ngày: tuần 1: 150 mg/ngày, tuần 2: 225 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 300 mg/ngày,
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 100 mg/ngày: tuần 1: 100 mg/ngày, tuần 2: 150 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 200 mg/ngày.
Chỉnh liều khi bắt đầu ngưng dùng thuốc cảm ứng Glucuronide hóa Lamotrigine:
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 400 mg/ngày: tuần 1: 400 mg/ngày, tuần 2: 300 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 200 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần),
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 300 mg/ngày: tuần 1: 300 mg/ngày, tuần 2: 225 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 150 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần),
- Nếu liều mục tiêu đã dùng là 200 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2: 150 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 100 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần).
(*Liều ổn định mục tiêu có thể thay đổi tùy đáp ứng lâm sàng; duy trì liều này khi bắt đầu dùng thêm/khi ngưng dùng nếu thuốc cảm ứng không đáng kể sự glucuronide hóa Lamotrigine.)
Bệnh nhân suy gan vừa-nặng: giảm liều 50 – 75%, suy thận giai đoạn cuối: giảm liều duy trì.
Cách dùng:
- Lamostad 200 dùng uống nguyên viên, không bẻ, không nhai.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Rất thường gặp: Đau đầu, ban da.
- Thường gặp: Hung hăng, kích thích, ngủ lơ mơ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, đau, đau lưng, đau khớp.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc chống động kinh khác có chuyển hóa ở gan.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Đột tử không rõ nguyên nhân trong động kinh có thể xảy ra.
- Có một số báo cáo về sự gia tăng các cơn động kinh.
- Có báo cáo về ý định và hành vi tự tử ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh khi dùng cho nhiều chỉ định.
- Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban với các thuốc chống động kinh khác (AED).
- Nên xác định và ngưng Lamotrigine ngay ở tất cả các bệnh nhân (người lớn và trẻ em) có tiến triển phát ban trừ khi phát ban thật sự không liên quan đến thuốc. Không nên bắt đầu lại lamotrigine ở những bệnh nhân đã bị quá mẫn trước đó.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thuốc tránh thai nội tiết làm tăng độ thanh thải của Lamotrigine dẫn đến mất kiểm soát cơn động kinh và có thể bị giảm tác dụng tránh thai.
- Nên có hướng dẫn ngừa thai đặc biệt cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ.
- Nên khuyến khích phụ nữ ở tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai không thuộc nội tiết tố thay thế có hiệu quả.
- Ngưng Lamotrigine đột ngột có thể kích thích cơn động kinh trở lại, cần phải giảm liều từ từ, trừ khi có vấn đề về tính an toàn đòi hỏi ngưng thuốc ngay.
- Nếu việc điều trị với Lamotrigine được coi là cần thiết trong thai kỳ, nên dùng liều điều trị thấp nhất có thể.
- Đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp ở phụ nữ có thai trong quá trình điều trị với lamotrigine; cần cân nhắc lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn ở trẻ.
Người lái xe và vận hành máy móc:
- Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với Lamostad 200 trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: