icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Lavezzi-5 Davipharm 10 vỉ x 10 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
20782
Thương hiệu:
DaviPharm

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích

Thành phần

  • Benazepril hydroclorid: 5mg

Tá dược: Cellafose 80, copovidon, natrì starch glycolat, magnesL stearat, HPMC E6, than dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu.

Công dụng (Chỉ định)

  • Dùng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác (như thuốc lợi tiểu thiazid) để điều trị tăng huyết áp.
  • Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết.

Liều dùng

Người lớn:

  • Khởi đầu: Uống 10 mg, ngày một lần.
  • Duy trì: uống 20 - 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần. Có thể tăng lên 80 mg/ ngày nếu thấy cần thiết. Không vượt quá 80 mg/ ngày.
  • Đối với trẻ từ 6 tuổi trở lên: Dạng bào chế không phù hợp với liều chỉ định cho trẻ em. Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn và liều khuyến cáo cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc trẻ có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút.

Ghi chú:

  • Dùng liều khởi đầu 5 mg cho người suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút/ 1,73m”) hoặc người đang sử dụng thuốc lợi tiểu.
  • Tốt nhất là nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết để để phòng hạ huyết áp quá mức.
  • Liều duy trì không quá 40 mø/ ngày cho người suy thận.

Suy tim sung huyết:

  • Dùng liều khởi đầu 2,5 mg, ngày một lần, sau đó điểu chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân tới tối đa 20 mg một ngày.

Cách dùng

  • Thuốc được sử dụng đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Quá liều

  • Những triệu chứng quá liều là: Giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm; tăng kali huyết, suy thận có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người có hẹp động mạch thận.
  • Điều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu. Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với benazepril hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Mẫn cảm với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác.
  • Bệnh nhân có tiền sử phù mạch có hoặc không có điểu trị với thuốc ức chế enzym chuyển.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

ADR của benazepril thường nhẹ và nhất thời. Không có mối liên quan giữa ADR và tuổi, thời gian điều trị hoặc tổng liều trong phạm vi 2 - 80 mg. Khi dùng benazepril, cần lưu ý là một thuốc ức chế enzym chuyển khác, captopril đã gây mất bạch cầu hạt, đặc biệt ở bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc tổn thương mạch máu trong bệnh tạo keo như lupus ban đồ lan tỏa hoặc bệnh xơ cứng bì. Không có đủ tư liệu để chứng minh benazeprl không có ADR này.

Thường gặp, ADR >1/100:

  • Hô hấp: Ho nhất thời.
  • Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn.

Ít gặp, 1⁄1 000 <ADR < 1/100:

  • Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch, biến chứng mạch máu não, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.
  • Hệ thần kinh trung ương: Lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động, giảm ham muốn tình dục.
  • Da: Ban, hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, mụn nước, mẫn cảm với ánh sáng.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali huyết.
  • Huyết học: Mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu.
  • Tiêu hóa: Táo bón, viêm tụy, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen.
  • Gan: Vàng da.
  • Sinh dục - niệu: Liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu, đi tiểu thường xuyên.
  • Thần kinh - cơ - xương: Tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu cơ.
  • Hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen.
  • Khác: Ra mồ hôi, mệt mỏi, rụng tóc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Ban, mày đay thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc dùng thuốc kháng histamin. Ho và vàng da thường mất đi trong vài ngày sau khi ngừng benazepril.
  • Khi có phù mạch kèm theo sưng ở mặt, niêm mạc miệng, môi và các chỉ, ngừng thuốc và không cần các biện pháp điểu trị khác, mặc dù thuốc kháng histamin có thể làm giảm các triệu chứng này.
  • Có thể điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản như sau: Ngừng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và cho bệnh nhân vào viện, tiêm dưới da hoặc hiếm trường hợp phải tiêm tĩnh mạch adrenalin; tiêm tĩnh mạch điphenhydramin hydroclorid; dùng hydrocortison đường tĩnh mạch.

Tương tác với các thuốc khác

  • Thuốc chống đái tháo đường: Dùng đồng thời benazepril với insulin hoặc các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác có thể gây giẩm glucose huyết.
  • Thuốc lợi tiểu: Dùng benazepril cùng với thuốc lợi tiểu, có thể gây giảm huyết áp quá mức, nhất là khi mới bắt đẫu điều trị bằng benazepril. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết.
  • Thuốc gây hạ huyết áp: Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cẩm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.
  • Thuốc chống viêm không steroid: Các thuốc chống viêm không steroid (như naproxen, phenylbutazon, mefenamic acid, indomethacin, điclofenac, ibuprofen...) có thể làm giảm tác dụng hạ áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/ hoặc gây giữ natri và dịch.
  • Thuốc động (chủ) vận giao cảm: Dùng đồng thời, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
  • Thuốc làm tăng nông độ kali huyết: Thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali hoặc các thuốc làm tăng nồng độ kali huyết khác khi dùng cùng với benazepril có thể tăng nguy cơ tăng kali huyết.
    Lithi: Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu và gây ngộ độc lithi khi dùng kèm.
  • Vàng: Phản ứng Nitritoid (với triệu chứng đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn mửa và hạ huyết áp) có thể xẩy ra khi tiêm natri aurothiomalat trong khi điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển.
  • Thuốc chống đông: Chưa thấy tương tác có ảnh hưởng đến lâm sàng nào giữa benazepril với warfarin và acenocumarol.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Thận trọng với các phản ứng phản vệ và các tác dụng không mong muốn, đã có báo cáo phản ứng phản vệ với thuốc khi bệnh nhân được thẩm phân máu với màng thẩm phân và khi giải mẫn cảm với nọc độc của côn trùng thuộc bộ cánh màng. Có thể cần phải điều trị khi có phù mạch ở mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản. Phù mạch ở đường tiêu hóa (biểu hiện là đau bụng có kèm theo nôn hoặc không) cũng có thể xảy ra. Theo dõi thận trọng dấu hiệu của phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens-Johnson.
  • Bệnh nhân da đen có nguy cơ phù mạch nhiều hơn và hiệu quả trên huyết áp thấp so với bệnh nhân màu da khác.
  • Cũng giống các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin khác, benazepril có thể gây giảm huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất Na do dùng thuốc lợi tiểu lâu dài, chế độ ăn giảm muối, thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn. Giảm huyết áp có thể rõ trên những bệnh nhân suy tim sung huyết có thiểu niệu và/ hoặc urê huyết cao, đôi khi dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Do đó khi dùng benazepril cho bệnh nhân suy tim, cần theo dõi chặt chẽ trong vòng ít nhất 2 tuần đầu điều trị hoặc khi phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc khi thay đổi liều của một trong 2 thuốc này. Khi giảm huyết áp xuất hiện, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Vẫn tiếp tục dùng được benazepril khi thể tích máu và tuần hoàn được hồi phục.
  • Theo lý thuyết bệnh nhân hẹp van tim có nguy cơ bị giảm tưới máu mạch vành khi dùng thuốc giãn mạch vì không thể giảm hậu gánh đủ ở đối tượng này.
  • Trong đại phẫu, hoặc khi gây mê với thuốc gây mê hạ huyết áp, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Điều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.
  • Benazepril có thể gây vàng da và làm tăng rõ enzym gan, dẫn đến hoại tử gan cấp và tử vong. Do đó, cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý về gan.
  • Thuốc ức chế hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron có thể gây suy giảm chức năng thận, thể hiện bằng sự tăng thoáng qua BUN và nồng độ creatinin huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, bệnh nhân đã có suy thận từ trước hoặc dùng cùng thuốc lợi tiểu. Tác dụng này mất đi khi ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển và/ hoặc thuốc lợi tiểu. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận trong thời gian đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển cũng như theo dõi định kỳ sau đó.
  • Ở bệnh nhân giảm chức năng thận đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho bệnh nhân phải đến khám bác sỹ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt có thể do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.
  • Thuốc có thể gây tăng kali huyết, thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của tăng kali huyết như đái tháo đường, suy thận, hoặc đang dùng các thuốc có thể gây tăng kali huyết. Thuốc có thể gây ho khan kéo dài. Cần cân nhắc nguyên nhân do thuốc ức chế enzym chuyển khi chẩn đoán phân biệt ho.
  • Chế phẩm có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, dùng thuốc trong 3 tháng đầu làm tăng nguy cơ gây dị tật cho thai. Đã có trường hợp bị thiểu ối, hạ huyết áp và thiểu niệu hoặc vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/ kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có thể gây hạ huyết áp, mệt mỏi, ngủ gà, yếu cơ... khuyến cáo bệnh nhân không nên thực hiện các công việc cần tập trung cao độ như lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi xác định chắc chắn đáp ứng của mình.

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top