Leravir Pymepharco 4 vỉ x 7 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 28 viên |
Thương hiệu | Pymepharco |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Ledipasvir: 90mg
- Sofosbuvir: 400mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Ledipasvir + Sofosbuvir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6.
Liều dùng
Liều khuyến cáo của Ledipasvir + Sofosbuvir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Thời gian điều trị: Tỷ lệ tái phát bị ảnh hưởng bởi người bệnh và các yếu tố virus cơ bản và khác nhau giữa các khoảng thời gian điều trị cho một số phân nhóm. Bảng 1 cho thấy thời gian điều trị Ledipasvir + Sofosbuvir được khuyến cáo dựa trên dân số bệnh nhân. Đối với bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HIV-1, làm theo các khuyến cáo về liều lượng trong Bảng 1.
Thời gian điều trị khuyến cáo cho Ledipasvir + Sofosbuvir ờ bệnh nhân nhiễm HCV genotype 1, 4, 5 hoặc 6
. | Dân số bệnh nhân | Thời gian điều trị khuyến cáo |
Genotype 1 | Mới lần đầu điều trị bị hoặc không bị xơ gan | 12 tuần |
Đã được điều trị không bị xơ gan | 12 tuần | |
Đã được điều trị bị xơ gan | 24 tuần | |
Genotype 4, 5 hoặc 6 | Mới lần đầu điều trị và đã được điều trị, bị hoặc không bị xơ gan | 12 tuần |
- Dùng Ledipasvir + Sofosbuvir trong 8 tuần có thể được xem xét trong lần đầu điều trị cho bệnh nhân nhiễm genotype 1 không bị xơ gan có lượng HCV RNA trước điều trị dưới 6.000.000 lU/mL.
- Bệnh nhân đã được điều trị bao gồm những người thất bại với phác đồ cơ bản peginterferon alfa + ribavirin kèm hoặc không kèm một thuốc ức chế HCV protease.
- Dùng Ledipasvir + Sofosbuvir + ribavirin trong 12 tuần có thể được xem xét cho bệnh nhân nhiễm genotype 1 bị xơ gan đã được điều trị phù hợp VỚI ribavirin. Liều hàng ngày của ribavirin dựa theo cân nặng (1000 mg cho bệnh nhân < 75 kg và 1200 mg cho bệnh nhân > 75 kg), uống 2 lần cùng với thức ăn
- Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Ledipasvir + Sofosbuvir chưa được thiết lập.
- Sử dụng cho người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều Ledipasvir + Sofosbuvir.
- Suy thận nặng và bệnh thận giai đoạn cuối: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nặng (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) do nồng độ cao hơn (đến 20 lần) của chất chuyển hóa chính của sofosbuvir.
- Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Ledipasvir + Sofosbuvir cho bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc trung bình hoặc nặng (Child-Pugh nhóm A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của Ledipasvir + Sofosbuvir chưa được thiết lập ở những bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
Cách dùng
- Dùng đường uống. Dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Quá liều
- Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu cho quá liều Ledipasvir + Sofosbuvir.
- Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi những triệu chứng độc tính của thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với ledipasvir, sofosbuvir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nếu dùng Ledipasvir + Sofosbuvir với ribavirin, các chống chỉ định đối với ribavirin cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.
- Rosuvastatin: Kết hợp Ledipasvir + Sofosbuvir với rosuvastatin có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatin dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ, như chứng tiêu cơ vân. Không được kết hợp.
- Sử dụng các thuốc cảm ứng mạnh P-gp: Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp trong ruột (như rifamycin, rifabutin, St. John’s wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương và có thể mất hiệu quả điều trị của Ledipasvir + Sofosbuvir.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rất thường gặp (ADR ≥1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
- Hệ thần kinh: Rất thường gặp: Đau đầu.
- Da và mô dưới da: Thường gặp: Phát ban.
- Toàn thân: Rất thường gặp: Mệt mỏi.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
- Ledipasvir và sofosbuvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP) trong khi GS-331007 thì không. Các thuốc cảm ứng P-gp (như rifampicin, St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, vì thế không sử dụng đồng thời những thuốc này với Ledipasvir + Sofosbuvir. Khi phối hợp Ledipasvir + Sofosbuvir với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ ledipasvir và sofosbuvir mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương, do đó có thể kết hợp Ledipasvir + Sofosbuvir cùng với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Ledipasvir và sofosbuvir không phải là chất nền của những chất vận chuyển thuốc vào gan OCT1, OATP1B1, hay OATP1B3. GS-331007 không phải là chất nền của những chất vận chuyển ở thận, bao gồm chất vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hay OAT3 hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ OCT2.
- Ledipasvir là chất ức chế chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP), có thể làm tăng khả năng hấp thu tại ruột của các chất nền cho các chất vận chuyển này khi dùng đồng thời. Khi nồng độ vượt mức lâm sàng thì ledipasvir trở thành chất ức chế các chất vận chuyển thuốc OATP1B1, OATP1B3, và BSEP. Ledipasvir không ức chế các chất vận chuyển MRP2, MRP4, OCT2, OAT1, OAT3, MATE1 và OCT1. Khả năng tương tác với các thuốc khác của ledipasvir chủ yếu tập trung vào sự ức chế Pgp và BCRP ở ruột. Trong hệ tuần hoàn, ledipasvir không ức chế chất vận chuyển mà có ảnh hưởng đến lâm sàng do thuốc gắn kết với protein cao.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ledipasvir + Sofosbuvir không nên dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa sofosbuvir.
Chậm nhịp tim nặng và blốc tim:
- Các trường hợp chậm nhịp tim nặng và blốc tim đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Ledipasvir + Sofosbuvir và amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Hiện vẫn chưa rõ cơ chế.
- Việc sử dụng đồng thời amiodaron bị hạn chế qua quá trình phát triển lâm sàng của sofosbuvir kết hợp với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA). Có các trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, do đó amiodaron chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân đang dùng Ledipasvir + Sofosbuvir khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định với các điều trị chống loạn nhịp thay thế khác. Nếu cần sử dụng đồng thời amiodaron, khuyến cáo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi bắt đầu dùng Ledipasvir + Sofosbuvir. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ cao chậm nhịp tim cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ trong điều kiện lâm sàng phù hợp.
- Do thời gian bán thải của amiodaron dài nên vẫn theo dõi bệnh nhân khi đã ngưng sử dụng amiodaron trong vài tháng trước và khi bắt đầu sử dụng Ledipasvir + Sofosbuvir.
- Tất cả các bệnh nhân sử dụng phối hợp viên nén bao phim Ledipasvir + Sofosbuvir với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác nên được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim và blốc tim cũng như cần được tư vấn y khoa ngay nếu có các triệu chứng đó.
- Điều trị cho bệnh nhân trước đó đã dùng thuốc kháng virus tác động trực tiếp HCV: Đối với những bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir thấy có sự chọn lọc các đột biến đề kháng NS5A làm giảm đáng kể độ nhạy cảm với ledipasvir trong hầu hết các trường hợp. Dữ liệu hạn chế cho thấy những đột biến NS5A như vậy không xuất hiện lại khi theo dõi lâu dài. Các dữ liệu hiện tại không chứng minh được hiệu quả tái điều trị ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir dùng phác đồ tiếp theo có chứa chất ức chế NS5A. Tương tự, dữ liệu hiện tại cũng không là bằng chứng chứng minh hiệu quả của chất ức chế protease NS3/4A ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với phác đồ trước đó có bao gồm chất ức chế này. Những bệnh nhân này có thể phải sử dụng nhóm thuốc khác để điều trị nhiễm HCV. Do đó, nên cân nhắc đến việc điều trị lâu dài hơn cho những bệnh nhân không chắc chắn sẽ tái điều trị sau đó.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều Ledipasvir + Sofosbuvir đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Tính an toàn của Ledipasvir + Sofosbuvir chưa được đánh giá trên những bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo. Khi phối hợp Ledipasvir + Sofosbuvir với ribavirin, tham khảo tờ Tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50mL/phút.
- Những bệnh nhân xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan: Chưa nghiên cứu hiệu quả của ledipasvir/sofosbuvir trên bệnh nhân nhiễm HCV genotype 5 và 6 bị xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan. Nên hướng dẫn điều trị với Ledipasvir + Sofosbuvir dựa trên đánh giá lợi ích và nguy cơ ở từng bệnh nhân.
- Sử dụng với thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein: Thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein (Pgp) trong ruột (như oxcarbamazepin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương, điều này có thể dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của viên nén bao phim Ledipasvir + Sofosbuvir. Những thuốc này không nên dùng cùng với Ledipasvir + Sofosbuvir.
- Sử dụng với một số phác đồ điều trị kháng HIV: Ledipasvir + Sofosbuvir đã được chứng minh là tăng mức tiếp xúc với tenofovir, đặc biệt khi dùng chung với phác đồ điều trị HIV chứa tenofovir disoproxil fumarat và thuốc tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir isoproxil fumarat trong phối hợp với Ledipasvir + Sofosbuvir và thuốc tăng cường dược động học đã không được thiết lập. Nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích liên quan đến việc sử dụng chung Ledipasvir + Sofosbuvir với thuốc kết hợp liều cố định có chứa elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc tenofovir disoproxilfumarat phối hợp với một chất ức chế HIV protease tăng cường (ví dụ atazanavir hoặc darunavir) nên được xem xét, đặc biệt ở bệnh nhân tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận. Bệnh nhân dùng đồng thời Ledipasvir + Sofosbuvir với elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc với tenofovir disoproxil fumarat và một chất ức chế HIV protease tăng cường nên được theo dõi phản ứng phụ liên quan đến tenofovir. Tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của tenofovir disoproxil fumarat, emtricitabin fumarat/tenofovir disoproxil, hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat đối với các khuyến cáo về theo dõi thận.
- Sử dụng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Sử dụng đồng thời Ledipasvir + Sofosbuvir và thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin) có thể làm tăng đáng kể nồng độ của statin, dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân.
- Nhiễm đồng thời HCV/HBV (virus viêm gan B): Các trường hợp tái nhiễm viêm gan B, một vài trường hợp trong số đó đã bị tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị với thuốc kháng virus tác động trực tiếp. Kiểm tra HBV trên tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HCV/HBV có nguy cơ tái nhiễm HBV, do đó cần được theo dõi và điều trị theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
- Trẻ em: Ledipasvir + Sofosbuvir không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu về sử dụng Ledipasvir + Sofosbuvir cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có bằng chứng về các hậu quả tiến triển bất lợi khi uống ledipasvir hay sofosbuvir. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc dùng Ledipasvir + Sofosbuvir khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.
- Không dùng kết hợp Ledipasvir + Sofosbuvir với ribavirin cho phụ nữ mang thai và bạn tình nam của bệnh nhân nữ đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa xác định được Ledipasvir + Sofosbuvir và các chất chuyển hóa của nó có trong sữa mẹ hay không. Khi dùng thuốc cho chuột cống đang cho con bú, ledipasvir đã được phát hiện trong huyết tương của chuột con bú mẹ, có thể do ledipasvir hiện diện trong sữa mà không gây tác dụng rõ ràng trên chuột con đang bú mẹ. Chất chuyển hóa chính của sofosbuvir (GS-331007) là chất đầu tiên được tìm thấy trong sữa chuột không ảnh hưởng đến chuột con đang bú mẹ. Cần xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc bú sữa mẹ cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Ledipasvir + Sofosbuvir và bất kỳ tác dụng không mong muốn tiềm ẩn nào đến trẻ bú mẹ hoặc căn cứ vào tình trạng người mẹ.
- Nếu dùng Ledipasvir + Sofosbuvir với ribavirin, các thông tin về ribavirin đối với phụ nữ cho con bú cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: