Lexostad 50mg Stella 1 vỉ x 30 viên - Thuốc loạn thần
- Giai đoạn trầm cảm lớn. Ngăn ngừa tái phát các giai đoạn trầm cảm lớn.
- Rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) ở người lớn và bệnh nhi từ 6 – 17 tuổi.
- Rối loạn lo âu xã hội.
- Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD).
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Số đăng ký | VD-34907-20 |
Thương hiệu | Stella |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Sertralin hydroclorid: 50mg
Công dụng (Chỉ định)
- Giai đoạn trầm cảm lớn. Ngăn ngừa tái phát các giai đoạn trầm cảm lớn.
- Rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) ở người lớn và bệnh nhi từ 6 – 17 tuổi.
- Rối loạn lo âu xã hội.
- Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD).
Liều dùng
Điều trị khởi đầu
- Trầm cảm và rối loạn ám ảnh cưỡng bức: Bắt đầu với liều 50 mg/ngày.
- Rối loạn hoảng sợ, rối loạn trạng thái căng thẳng tâm lý sau chấn thương, và rối loạn lo âu xã hội: Bắt đầu với liều 25 mg/ngày. Sau 1 tuần, nên tăng liều lên đến 50 mg x 1 lần/ngày.
Chuẩn liều
Trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu xã hội và rối loạn trạng thái căng thẳng tâm lý sau chấn thương:
- Những bệnh nhân không đáp ứng với liều 50 mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sự thay đổi liều nên được thay đổi từng bậc 50 mg với khoảng cách ít nhất là 1 tuần cho đến liều tối đa 200 mg/ngày. Không nên tiến hành thay đổi liều thường xuyên nhiều hơn 1 lần/tuần do thời gian bán thải của sertralin là 24 giờ.
- Thuốc bắt đầu có tác dụng điều trị trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, thông thường cần có khoảng thời gian dài hơn để có được đáp ứng điều trị rõ ràng, đặc biệt là rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
Điều trị duy trì
- Trầm cảm: Điều trị trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng để đề phòng nguy cơ tái phát.
- Rối loạn hoảng sợ và rối loạn ám ảnh cưỡng bức: Nên đánh giá thường xuyên việc tiếp tục điều trị rối loạn hoảng sợ và rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
- Người cao tuổi: Nên chỉ định liều cẩn thận, vì có thể có nhiều nguy cơ bị hạ natri huyết.
- Người suy gan: Những bệnh nhân có kèm theo bệnh về gan nên được bắt đầu cẩn thận. Liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều. Không nên sử dụng trong suy gan nặng.
- Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Trẻ em và trẻ vị thành niên bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức:
- Từ 13 – 17 tuổi: Liều khởi đầu 50 mg x 1 lần/ngày.
- Từ 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu 25 mg x 1 lần/ngày. Liều có thể tăng lên đến 50 mg x 1 lần/ngày sau 1 tuần.
- Trong trường hợp thiếu đáp ứng mong muốn, các liều tiếp theo có thể tăng lên thêm 50 mg, mỗi đợt tăng cách nhau một vài tuần nếu cần. Liều tối đa là 200 mg/ngày. Nên xem xét khi tăng liều từ 50 mg. Không nên thay đổi liều với khoảng cách mỗi đợt ít hơn 1 tuần.
- Hiệu quả thuốc không có ở trẻ em bị rối loạn trầm cảm nặng.
- Chưa có dữ liệu cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Các triệu chứng cai thuốc khi ngưng sertraline
- Tránh ngưng thuốc đột ngột. Khi ngưng điều trị, giảm liều từ từ trong ít nhất 1 – 2 tuần để giảm nguy cơ phản ứng cai thuốc. Nếu có các triệu chứng không dung nạp xảy ra sau giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, cân nhắc tiếp tục điều trị với liều trước đây. Sau đó, có thể tiếp tục giảm liều với tốc độ chậm hơn.
Cách sử dụng
- Lexostad 50 được dùng bằng đường uống vào buổi sáng hoặc buổi tối và có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
- Điều trị đồng thời với các chất ức chế monoamine oxidase không hồi phục (MAOIs). Sertraline không được bắt đầu dùng trong ít nhất 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng MAOI không hồi phục. Sertraline phải được ngưng ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng MAOI không hồi phục.
- Sử dụng Pimozit.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Rất thường gặp (1/10 ≤ ADR) : Mất ngủ, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, khô miệng, xuất tinh không thành công, mệt mỏi.
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Viêm họng, chán ăn, tăng thèm ăn, trầm cảm, mất nhân cách, ác mộng, lo lắng, kích động, bồn chồn, giảm ham muốn, nghiến răng, dị cảm, run, tăng trương lực cơ, loạn vị giác, rối loạn chú ý, rối loạn thị giác, ù tai, đánh trống ngực, bốc hỏa, ngáp, đau bụng, nôn, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, phát ban, tăng tiết mồ hôi, đau khớp, đau cơ, rối loạn cương dương, đau ngực, khó chịu.
Tương tác với các thuốc khác
- Chống chỉ định: IMAO (nguy cơ hội chứng serotonin); pimozide (tăng nồng độ pimozide). Không nên dùng: alcol, fentanyl, serotonergic khác, opiate khác.
- Thận trọng: Thuốc kéo dài khoảng QTc như thuốc chống loạn thần và kháng sinh (tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc và/hoặc loạn nhịp thất); lithium; thuốc cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, phenobarbital, carbamazepine, St John's Wort, rifampicin (giảm nồng độ sertraline); warfarin (tăng nhẹ thời gian prothrombin); cimetidine (giảm độ thanh thải sertraline); thuốc ảnh hưởng chức năng tiểu cầu như NSAID, acetylsalicylic acid, ticlopidine (tăng nguy cơ chảy máu); thuốc chẹn thần kinh cơ (kéo dài tác dụng chẹn thần kinh cơ); cơ chất CYP2D6 có ngưỡng điều trị hẹp như propafenone, flecainide, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần điển hình (tăng nồng độ các chất này); nước ép bưởi chùm, chất ức chế trung bình-mạnh CYP3A4 hoặc ức chế mạnh CYP2C19 (tăng nồng độ sertraline).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Hội chứng serotonin (SS) hoặc hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS): Sự phát triển của các hội chứng có khả năng đe dọa tính mạng đã được báo cáo với SSRI. Nguy cơ SS hoặc NMS với SSRI tăng lên khi sử dụng đồng thời các thuốc serotonergic khác, với các thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin, thuốc chống loạn thần và các chất đối kháng dopamin khác, và với các thuốc dạng thuốc phiện.
- Chuyển từ thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống ám ảnh: Cần thận trọng và đánh giá y tế thận trọng khi chuyển đổi, đặc biệt là từ các thuốc tác dụng kéo dài như fluoxetine.
- Các thuốc serotonergic khác như tryptophan, fenfluramine và chất chủ vận 5-HT: Dùng đồng thời sertraline với các thuốc khác làm tăng tác dụng dẫn truyền thần kinh serotonergic như tryptophan hoặc fenfluramine hoặc
chất chủ vận 5-HT, hoặc thuốc thảo dược, St John's Wort ( hypericum perforatum ), nên được thực hiện một cách thận trọng và tránh bất cứ khi nào có thể. - Kéo dài QTc/xoắn đỉnh (TdP): Các trường hợp kéo dài QTc và xoắn đỉnh (TdP) đã được báo cáo. Phần lớn các báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc/TdP khác.
- Kích hoạt hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm: Các triệu chứng hưng cảm/hưng cảm nhẹ đã được báo cáo. Sertraline nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hưng cảm/hypomania. Sertraline nên ngừng sử dụng ở bất kỳ bệnh nhân nào bước vào giai đoạn hưng cảm.
- Tâm thần phân liệt: Các triệu chứng loạn thần có thể trở nên trầm trọng hơn ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.
- Động kinh: Nên tránh sử dụng sertraline ở bệnh nhân động kinh không ổn định và bệnh nhân động kinh được kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận. Sertraline nên ngưng sử dụng ở bất kỳ bệnh nhân nào bị co giật.
- Tự tử/suy nghĩ tự tử/cố gắng tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi: Trầm cảm có liên quan đến việc tăng nguy cơ có ý định tự tử, tự làm hại bản thân và tự tử (các sự kiện liên quan đến tự tử).
- Trẻ em: Sertraline không nên được sử dụng trong điều trị trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, ngoại trừ bệnh nhân mắc chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế từ 6 – 17 tuổi.
- Chảy máu bất thường/Xuất huyết: Đã có báo cáo về chảy máu bất thường với SSRI bao gồm chảy máu ngoài da (bầm máu và ban xuất huyết) và các biến cố xuất huyết khác như xuất huyết tiêu hóa hoặc phụ khoa, kể cả xuất huyết gây tử vong. Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng SSRI, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với các thuốc được biết là ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
- Hạ natri máu: Hạ natri máu có thể xảy ra do điều trị bằng SSRI hoặc SNRI bao gồm cả sertralin. Trong nhiều trường hợp, hạ natri máu dường như là kết quả của hội chứng bài tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH). Các trường hợp nồng độ natri huyết thanh thấp hơn 110 mmol/L đã được báo cáo. Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ cao bị hạ natri máu với SSRI và SNRI. Ngoài ra, những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc những người bị giảm thể tích tuần hoàn có thể có nguy cơ cao hơn.
- Các triệu chứng cai thuốc khi ngừng điều trị sertraline: Các triệu chứng cai thuốc khi ngừng điều trị là phổ biến, đặc biệt nếu việc ngừng thuốc đột ngột. Do đó, nên giảm liều sertraline dần dần khi ngừng điều trị trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo nhu cầu của bệnh nhân.
- Chứng đứng ngồi không yên/bồn chồn tâm thần vận động: Việc sử dụng sertraline có liên quan đến sự phát triển của chứng đứng ngồi không yên, được đặc trưng bởi cảm giác bồn chồn khó chịu hoặc đau khổ một cách chủ quan và cần phải di chuyển thường xuyên kèm theo không thể ngồi hoặc đứng yên. Điều này rất có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây bất lợi.
- Suy gan: Sertralin được chuyển hóa mạnh ở gan. Việc sử dụng sertraline ở bệnh nhân mắc bệnh gan phải được tiếp cận một cách thận trọng. Nếu dùng sertraline cho bệnh nhân suy gan, nên cân nhắc dùng liều thấp hơn hoặc ít thường xuyên hơn. Sertralin không được dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều sertralin dựa trên mức độ suy thận.
- Sử dụng ở người cao tuổi: Kiểu và tỷ lệ các phản ứng bất lợi ở người cao tuổi tương tự như ở bệnh nhân trẻ tuổi.
- Bệnh tiểu đường: Điều trị bằng SSRI có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết.
- Liệu pháp sốc điện: Không có nghiên cứu lâm sàng nào xác định rủi ro hoặc lợi ích của việc sử dụng kết hợp ECT và sertraline.
- Nước ép bưởi: Không nên dùng sertraline với nước ép bưởi.
- Can thiệp vào các xét nghiệm sàng lọc nước tiểu: Các xét nghiệm sàng lọc xét nghiệm miễn dịch trong nước tiểu dương tính giả đối với benzodiazepin đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng sertralin.
- Bệnh tăng nhãn áp góc đóng: SSRI bao gồm sertraline có thể ảnh hưởng đến kích thước đồng tử dẫn đến giãn đồng tử. Do đó, sertraline nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc đóng hoặc tiền sử bệnh tăng nhãn áp.
- Sertraline không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai, trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cho thấy lợi ích của việc điều trị vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn.
- Việc sử dụng ở bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi, theo đánh giá của bác sĩ, lợi ích vượt trội nguy cơ.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: