icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Lupilopram 10mg Jubilant 3 vỉ x 10 viên

Số lượt mua:
5
Mã sản phẩm:
17158
Thương hiệu:
Jubilant Generics

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Hướng Thần Escitalopram
Quy cách đóng gói 30 viên
Số đăng ký VN-19700-16
Thương hiệu Jubilant Generics
Xuất xứ Ấn độ

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

  • Escitalopram oxalate 12,774mg tương đương escitalopram 10mg.

Tá dược vừa đủ: Cellulose vi tinh thể, silica keo khan, natri croscarmellose, magnesi stearat, talc, opadry white.

Công dụng (Chỉ định)

  • Điều trị các chứng trầm cảm trầm trọng.
  • Điều trị chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống.
  • Điều trị rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội).
  • Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
  • Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.

Liều dùng

  • Tính an toàn về liều dùng trên 20mg mỗi ngày chưa được chứng minh.
  • Escitalopram được dùng liều đơn mỗi ngày và có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Các chứng trầm cảm trầm trọng:

  • Liều dùng thông thường là 10mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày.
  • Thông thường sau 2 đến 4 tuần thấy được đáp ứng chống trầm cảm của thuốc. Sau khi hết các triệu chứng, điều trị tiếp tục ít nhất 6 tháng để duy trì đáp ứng.
  • Chứng rối loạn hoảng sợ có hoặc không kèm chứng sợ khoảng trống: Nên uống liều khởi đầu là 5mg trong tuần đầu tiên trước khi tăng liều lên 10mg mỗi ngày. Có thể tăng tiếp liều uống, tối đa là 20mg mỗi ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Hiệu quả tối đa của thuốc đạt được sau khoảng 3 tháng. Quá trình điều trị kéo dài vài tháng.

Rối loạn lo âu xã hội:

  • Liều dùng thông thường là 10mg một lần mỗi ngày. Thông thường sau 2 đến 4 tuần sẽ thấy giảm triệu chứng. Liều dùng sau đó, phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể giảm xuống còn 5mg hoặc tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày.
  • Rối loạn lo âu xã hội là một bệnh mãn tính, vì vậy nên điều trị trong 12 tuần để duy trì đáp ứng của thuốc. Việc điều trị trong thời gian dài ở những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong 6 tháng và được xem xét trên nền tảng của từng bệnh nhân để ngăn chặn sự tái phát; những lợi ích của việc điều trị cần được đánh giá lại ở những thời điểm chính xác.
  • Rối loạn lo âu xã hội là một thuật ngữ được chẩn đoán cụ thể về rối loạn đặc hiệu không nhầm với sự nhút nhát quá mức. Liệu pháp điều trị bằng thuốc được chỉ định nếu những rối loạn này gây cản trở đáng kể tới những hoạt động xã hội và nghề nghiệp.
  • So với liệu pháp điều trị về nhận thức hành vi thì liệu pháp điều trị này vẫn chưa được đánh giá. Liệu pháp điều trị bằng thuốc là một phần trong mục tiêu điều trị.

Rối loạn lo âu lan tỏa:

  • Liều khởi đầu là 10mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày.
  • Việc điều trị lâu dài trên những bệnh nhân đáp ứng với thuốc đã được nghiên cứu trong ít nhất 6 tháng ở những bệnh nhân dùng liều 20mg mỗi ngày. Lợi ích điều trị và liều dùng nên được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

  • Liều khởi đầu là 10mg một lần mỗi ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên tối đa là 20mg mỗi ngày.
  • Vì rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một bệnh mãn tính, nên bệnh nhân cần được điều trị trong một chu kỳ đầy đủ để đảm bảo hết triệu chứng.
  • Những lợi ích của việc điều trị và liều dùng cần được đánh giá lại ở từng khoảng thời gian điều trị.

Người già (> 65 tuổi):

  • Điều trị khởi đầu bằng nửa liều thông thường khuyến cáo và liều tối đa thấp hơn cần được xem xét.
  • Hiệu quả của Escitalopram trong điều trị rối loạn lo âu xã hội chưa được nghiên cứu ở người cao tuổi.

Trẻ em và thiếu niên (< 18 tuổi):

  • Không được dùng escitalopram cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.

Người suy giảm chức năng thận:

  • Không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. cần thận trọng đối với những bệnh nhân suy thận nặng (CLCR nhỏ hơn 30 ml/phút).

Người suy giảm chức năng gan:

  • Liều khởi đầu là 5mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên đối với những bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Phụ thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10mg mỗi ngày. Cần thận trọng và thay đổi liều dùng thêm cẩn thận ở những bệnh nhân suy gan nặng.

Những người có quá trình chuvển hóa qua CYP2C19 yếu:

  • Những bệnh nhân có quá trình chuyển hóa qua CYP2C19 yếu, nên dùng liều khởi đầu là 5mg mỗi ngày trong suốt 2 tuần đầu. Phụ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 10mg mỗi ngày.

Những triệu chứng gián đoạn khi ngừng điều trị:

  • Nên tránh gián đoạn việc điều trị một cách đột ngột. Khi dừng điều trị bằng escitalopram liều dùng phải được giảm từ từ trong ít nhất 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ xuất hiện những triệu chứng gián đoạn. Nếu những triệu chứng vẫn xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi gián đoạn điều trị, thì phải xem lại liều dùng trước đó. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều dùng, nhưng với mức độ từ từ hơn.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Hệ thần kinh trung ương (từ chóng mặt, run, và kích động cho đến hiếm gặp các trường hợp biểu hiện hội chứng serotonin, co giật và hôn mê), đối với hệ tiêu hóa là (buồn nôn/ nôn), hệ tim mạch (hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, và loạn nhịp tim) các trường hợp cân bằng chất điện giải/ dịch cơ thể (hạ kali huyết, hạ natri huyết).

Điều trị:

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thiết lập và duy trì khí thở, để đảm bảo đủ khí ôxy và chức năng hô hấp. Nên rửa dạ dày và dùng than hấp phụ chất độc. Rửa dạ dày phải được làm càng sớm càng tốt sau khi uống thuốc. Cần giám sát biểu hiện của tim và các cơ quan cùng với điều trị hỗ trợ các triệu chứng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với escitalopram hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế monoamine oxidase (các thuốc ức chế MAO) vì nguy cơ xảy ra hội chứng serotonin với những biểu hiện kích động, run, tăng thân nhiệt...
  • Sử dụng kết hợp escitalopram với các thuốc ức chế thuận nghịch MAO-A (ví dụ moclobemide) hoặc thuốc ức chế không chọn lọc MAO linezolid vì nguy cơ khởi phát hội chứng serotonin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tần suất được tính dựa vào những nghiên cứu trên lâm sàng; không chính xác như giả dược. Tần suất được quy định như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), hoặc chưa biết (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).

Nhóm hệ thống cơ quan Tần suất Tác dụng không mong muốn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chưa biết Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp Phản ứng phản vệ
Rối loạn hệ nội tiết Chưa biết Bài tiết ADH không thích hợp
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp Giảm sự thèm ăn, tăng thèm ăn, tăng cân nặng.
Không thường gặp Giảm cân nặng
Chưa biết Hạ natri huyết, chán ăn.
Rối loạn tâm thần Thường gặp Lo âu, không nghỉ, ác mộng bất thường.
Nam và nữ: giảm tình dục
Nữ: Khác thường
Không thường gặp Nghiến răng, kích động, cơn hoảng sợ, tình
trạng lẫn lộn.
Hiếm gặp Gây gổ, mất nhân cách, ảo giác.
Chưa biết Hưng cảm, có ý nghĩ tự tử, hành vi tự tử.
Rối loạn mắt Chưa biết Giãn đồng tử, rối loạn thị giác
Rối loạn tai và hệ tiền đình Chưa biết Ù tai
Rối loạn tim mạch Không thường gặp Nhịp tim nhanh
Hiếm gặp Nhịp tim chậm
Chưa biết Điện tâm đồ khoảng QT kéo dài
Rối loạn mạch Chưa biết Hạ huyết áp thế đứng
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất Thường gặp Viêm xoang, ngáp
Không thường gặp Chảy máu cam

Rối loạn hệ tiêu hóa

Rất thường gặp Buồn nôn
Thường gặp Tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng
Không thường gặp Xuất huyết tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực
tràng)
Rối loạn gan - mật Chưa biết Viêm gan, chức năng gan không bình thường

Rối loạn mô dưới da và vùng da

Thường gặp Tăng ra mồ hôi
Không thường gặp Mày đay, rụng lông tóc, ban, ngứa
Chưa biết Bầm tím, phù mạch
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Thường gặp Đau khớp, đau cơ
Rối loạn hệ tiết niệu Chưa biết Bí tiểu

Rối loạn cơ quan sinh sản và ngực vú

Thường gặp Nam: Rối loạn sự xuất tinh, bất lực.
Không thường gặp Nữ: Xuất huyết tử cung, đa kinh
Chưa biết

Tiết nhiều sữa

Nam: cương đau dương vật

Rối loạn chung và tình trạng cơ thể

Thường gặp Mệt mỏi, sốt
Không thường gặp Phù nề

Những triệu chứng gián đoạn khi dừng điều trị

  • Không tiếp tục điều trị bằng các thuốc SSRI/các thuốc SNRI (đặc biệt đột ngột) thường dẫn đến những triệu chứng gián đoạn. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (gồm những cảm giác khác thường và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (mất ngủ và ác mộng), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run, lẫn lộn, ra mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, không ổn định cảm xúc, dễ bị kích thích và rối loạn thị giác là phản ứng được báo cáo thường gặp nhất. Nói chung những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa và tự khỏi, tuy nhiên, ở một số bệnh nhân những triệu chứng này có thể nặng hơn và/hoặc kéo dài. Do đó khi được điều trị bằng escitalopram cần phải giảm liều từ từ.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học

Chống chỉ định kết hợp với:

  • Các thuốc ức chế không chọn lọc không phục hồi MAO
  • Thuốc ức chế chọn lọc MAO-A, có hồi phục (moclobemide)
  • Thuốc ức chế không chọn lọc MAO, có hồi phục (linezolid)
  • Thuốc ức chế chọn lọc, không phục hồi MAO-B (selegiline)

Thận trọng sử dụng khi phối hợp với:

  • Các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic (ví dụ tramadol, sumatriptan và các triptan khác) có thể gây ra hội chứng serotonergic.
  • Các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh
  • Các thuốc SSRI có thể làm giảm ngưỡng động kinh, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc cũng làm giảm ngưỡng động kinh (ví dụ các thuốc chống trầm cảm (nhóm 3 vòng, các thuốc SSRI), các thuốc an thần (phenothiazine, thioxanthene và butyrophenone), mefloquine, bupropion và tramadol).
  • Lithium, tryptophan
  • St. John's wort
  • Thuốc chống đông máu
  • Rượu
  • Tương tác dược động học

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với dược động học của escitalopram:

  • Thuốc ức chế CYP2C19 (ví dụ omeprazole, esomeprazol, fluvoxamine, lansoprazol, ticlopidine) hoặc cimetidine. Việc giảm liều escitalopram dựa vào sự giám sát những tác dụng phụ của thuốc trong suốt thời gian điều trị.

Ảnh hưởng của escitalopram đối với dược động học của các thuốc khác:

  • Thuốc có chỉ số điều trị hẹp, ví dụ flecainide, propafenone và metoprolol (được dùng trong suy tim) hoặc một số thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (CNS) được chuyển hóa chủ yếu thông qua CYP2D6, ví dụ các thuốc chống trầm cảm như desipramine, clomipramine và nortriptyline hoặc các thuốc chống tâm thần như risperidone, thioridazine và haloperidol. Có thể điều chỉnh liều.
  • Desipramine hoặc metoprolol có thể làm tăng gấp đôi nồng độ trong huyết tương của các hợp chất chuyển hóa qua CYP2D6.
  • Thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Những cảnh báo và thận trọng đặc biệt dưới đây áp dụng với nhóm thuốc SSRIs (các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin).

Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi:

  • Không được dùng escitalopram cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi. Những hành động liên quan đến tự tử (cố gắng tự tử và những ý nghĩ tự tử), và sự thù địch (thái độ chủ yếu gây gổ, chống đối và tức giận) thường thấy nhiều hơn trong những thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thiếu niên được điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm so với những bệnh nhân dùng giả dược. Tuy nhiên nếu dựa vào sự cần thiết điều trị trên lâm sàng, thì vẫn quyết định dùng thuốc; bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận vì xuất hiện các triệu chứng liên quan tới việc tự tử. Ngoài ra, vẫn còn thiếu dữ liệu về tính an toàn trong điều trị lâu dài ở trẻ em và thiếu niên liên quan đến sự phát triển, trưởng thành, nhận thức và cư xử.

Lo âu ngược lại:

  • Một số bệnh nhân bị rối loạn hoảng sợ có thể gia tăng các triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Phản ứng ngược lại thường giảm bớt trong 2 tuần điều trị tiếp theo. Nên dùng liều khởi đầu thấp để giảm ảnh hưởng của sự lo âu.

Cơn động kinh:

  • Không được tiếp tục dùng escitalopram nếu bệnh nhân bị lên cơn động kinh lần đầu, hoặc nếu gia tăng tần suất các cơn động kinh (ở những bệnh nhân có tiền sử bị động kinh). Không được dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân bị động kinh thể không ổn định, và những bệnh nhân bị động kinh kiểm soát cần được giám sát chặt chẽ.

Cơn hưng cảm:

  • Phải thận trọng dùng các thuốc SSRIs ở những bệnh nhân tiền sử bị hưng cảm/hưng cảm nhẹ. Không được tiếp tục dùng các thuốc SSRIs trên bệnh nhân bắt đầu bị hưng cảm.
  • Tiểu đường:
  • Những bệnh nhân bị tiểu đường, điều trị bằng các thuốc SSRIs có thể làm thay đổi sự kiểm soát đường huyết (hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết), cần điều chỉnh liều uống của insulin/các thuốc hạ đường huyết.

Tự tử/ ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng xấu hơn trên lâm sàng:

  • Trầm cảm liên quan tới việc gia tăng những ý nghĩ tự tử, làm hại bản thân và tự tử (những vấn đề liên quan đến tự tử). Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho tới khi bệnh được thuyên giảm đáng kể. Nếu bệnh không được cải thiện trong một vài tuần đầu điều trị hoặc điều trị nhiều hơn, thì bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh được cải thiện. Kinh nghiệm trên lâm sàng nói chung cho thấy nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu của thời kỳ phục hồi. Những trường hợp tâm thần khác mà escitalopram được dùng cũng có thể liên quan tới việc tăng nguy cơ những biến cố liên quan đến tự tử. Hơn nữa, những trường hợp này có thể cùng xuất hiện những chứng rối loạn trầm cảm trầm trọng. Phải thận trọng khi điều trị với những bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm trầm trọng và phải theo dõi quan sát ở những bệnh nhân bị các chứng rối loạn trầm cảm khác.
  • Những bệnh nhân có tiền sử những vấn đề liên quan đến tự tử, hoặc những bệnh nhân biểu hiện những ý nghĩ tự tử mức độ nghiêm trọng đáng kể trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ có những ý nghĩ tự tử hoặc muốn tự tử nhiều hơn, do đó phải được giám sát cẩn thận trong khi điều trị. Một phân tích sau khi dùng giả dược trên những thử nghiệm lâm sàng đối với các thuốc chống trầm cảm ở những bệnh nhân trưởng thành bị rối loạn tâm thần cho thấy nguy cơ gia tăng hành vi muốn tự tử khi được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với những bệnh nhân nhỏ hơn 25 tuổi được điều trị bằng giả dược, cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này đặc biệt những bệnh nhân có nguy cơ cao sau khi dùng thuốc trong thời gian đầu điều trị và sau khi có những thay đổi về liều dùng.
  • Phải thông báo đối với bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) về sự cần thiết giám sát bất cứ trình trạng xấu hơn nào xuất hiện trên lâm sàng, hành vi hoặc ý nghĩ muốn tự tử và những thay đổi bất thường trong hành vi và cần sự tư vấn của bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện những triệu chứng này.

Tăng động/ Tâm lý bồn chồn:

  • Sử dụng các thuốc SSRIs/SNRIs liên quan tới sự tăng động, được đặc trưng bởi sự khó chịu chủ quan hoặc không nghỉ và cần phải hoạt động thường đi kèm với sự đứng ngồi không yên. Những triệu chứng này thường xảy ra trong một vài tuần đầu điều trị. Những bệnh nhân biểu hiện những triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây hại.

Giảm natri huyết:

  • Giảm natri huyết, có thể do sự bài tiết hormon chống bài niệu không tương ứng (SIADH), ít khi thấy báo cáo khi được dùng các thuốc SSRIs và nói chung phải ngừng điều trị. Phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, như ở nhóm người già, những bệnh nhân xơ gan, hoặc đang dùng kết hợp với các thuốc khác có thể gây hạ natri huyết.

Xuất huyết:

  • Đã có báo cáo về những bất thường chảy máu dưới da, như bầm máu và ban xuất huyết khi dùng các thuốc SSRIs. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRIs, đặc biệt đang dùng đồng thời các thuốc chống đông máu, hoặc các thuốc ảnh hưởng tới chức năng của tiểu câu (ví dụ các thuốc chống tâm thần không điển hình và các thuốc thuộc nhóm phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm ba vòng, acid acetylsalicylic và các thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs), ticlopidine và dipyridamole) và đối với những bệnh nhân dễ chảy máu.

ECT (liệu pháp co giật điện):

  • Ít có kinh nghiệm lâm sàng về việc điều trị đồng thời các thuốc SSRIs với liệu pháp ECT. Do đó phải thận trọng khi sử dụng thuốc.

Hội chứng serotonin:

  • Cần thận trọng khi dùng escitalopram đồng thời với các thuốc khác có tác dụng lên hệ serotonergic như sumatriptan hoặc các thuốc triptan, tramadol và tryptophan.
  • Rất hiếm các trường hợp, xuất hiện hội chứng serotonin được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc SSRIs cùng với các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic khác. Kết hợp các triệu chứng, như kích động, run, giật cơ và tăng thân nhiệt cho thấy dấu hiệu phát triển của hội chứng này. Nếu xảy ra, thì phải dừng việc điều trị bằng các thuốc SSRIs và các thuốc tác dụng lên hệ serotonergic ngay lập tức và bắt đầu điều trị các triệu chứng.

St. John’s wort:

  • Sử dụng đồng thời các thuốc SSRIs và điều trị bằng thảo dược trong đó có cây St. John’s wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng tỷ lệ các phản ứng có hại.

Những triệu chứng gián đoạn khi ngừng dùng thuốc:

  • Những triệu chứng đột ngột khi ngừng dùng thuốc nói chung là phổ biến, đặc biệt nếu ngừng đột ngột. Trong những thử nghiệm lâm sàng cho thấy những biến cố bất lợi trong quá trình ngừng dùng thuốc vào khoảng 25% ở những bệnh nhân được điều trị với escitalopram và khoảng 15% ở nhóm bệnh nhân dùng giả dược.
  • Nguy cơ xuất hiện những triệu chứng đột ngột phụ thuộc vào một số yếu tố như thời gian dùng thuốc, liều dùng và mức độ giảm liều. Chóng mặt, rối loạn cảm giác (gồm những cảm giác khác thường và cảm giác sốc điện), rối loạn giấc ngủ (mất ngủ và mơ tưởng), kích động hoặc lo lắng, buồn nôn và/hoặc nôn, run, lẫn lộn, ra mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, tim đập nhanh, không ổn định cảm xúc, dễ bị kích thích và rối loạn thị giác là phản ứng được báo cáo thường gặp nhất. Nói chung những triệu chứng này từ nhẹ đến vừa; tuy nhiên ở một số bệnh nhân cường độ các triệu chứng có thể nặng hơn.
  • Các triệu chứng thường xuất hiện trong một số tuần đầu không tiếp tục điều trị, nhưng rất hiếm có các báo cáo về những triệu chứng như trên ở những bệnh nhân quên dùng thuốc.
  • Nói chung những triệu chứng này tự hạn chế và thường mất đi trong 2 tuần, mặc dù ở một số bệnh nhân các triệu chứng này có thể kéo dài hơn (2 đến 3 tháng hoặc hơn thế nữa). Do đó escitalopram nên được giảm liều từ từ khi không tiếp tục điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng theo nhu cầu của bệnh nhân (xem phần “các triệu chứng đột ngột khi dừng điều trị”).

Bệnh mạch vành tim:

  • Vì kinh nghiệm trên lâm sàng còn giới hạn, do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành tim.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Có rất ít dữ liệu trên lâm sàng liên quan đến việc điều trị bằng escitalopram cho phụ nữ mang thai.
  • Những nghiên cứu về độc tính của escitalopram lên khả năng sinh sản của chuột, ảnh hưởng lên phôi thai - bào thai, cho thấy không làm tăng tỷ lệ dị tật. Không được dùng escitalopram trong suốt thời kỳ mang thai ngoại trừ thật cần thiết và chỉ dùng sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa rủi ro/hiệu quả.
  • Trẻ sơ sinh phải được theo dõi nếu người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai sử dụng escitalopram đặc biệt trong ba tháng cuối của thai kỳ. Phải tránh ngừng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai.
  • Những triệu chứng dưới đây có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh sau khi sử dụng các thuốc SSRI/SNRI cho người mẹ trong giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai: chứng hô hấp nguy cấp, chứng xanh tím, chứng ngừng thở, cơn co giật, không ổn định thân nhiệt, khó ăn, nôn, hạ đường huyết, ưu trương, nhược trương, tăng phản xạ, run, bồn chồn, dễ bị kích thích, ngủ lịm, khóc liên tục, ngủ gà và khó ngủ. Những triệu chứng này có thể là do ảnh hưởng của hệ serotonergic hoặc là những triệu chứng không liên tục. Phần lớn các trường hợp những biến chứng bắt đầu ngay lập tức hoặc rất sớm (< 24 giờ) sau khi sinh.
  • Những dữ liệu về dịch tễ dược học cho thấy sử dụng các thuốc SSRI ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong thời kỳ cuối có thể có thể làm tăng nguy cơ tăng áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh (PPHN). Nguy cơ này gặp phải vào khoảng 5 trường hợp trong 1000 phụ nữ mang thai. Trong quần thể nói chung là từ 1 đến 2 trường hợp PPHN trong 1000 phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú:

  • Escitalopram có thể bài tiết vào sữa mẹ.
  • Do đó, không được dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo.

Bảo quản

  • Không bảo quản ở nhiệt độ quá 30°C


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top