Maxxcardio-L 20 Ampharco 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Thương hiệu | AMPHARCO U.S.A |
Tim Mạch | Lisinopril |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Hoạt chất: Lisinopril 20mg
- Tá dược: Manitol, Calci hydrogen phosphat dihydrat, Pregelatinised starch, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Talc, Opadry II white.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Maxxcardio-L 20 được chỉ định trong điều trị
-
Tăng huyết áp
-
Suy tim
-
Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định
-
Bệnh thận do đái tháo đường.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
Không dùng thuốc Maxxcardio-L 20 cho những đối tượng
- Quá mẫn với lisinopril hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch hoặc quá mẫn liên quan đến điều trị với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin trước đó.
- Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.
- Phụ nữ có thai trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Không dùng aliskiren chung với lisinopril ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường hoặc suy thận
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp , ADR > 1/100
- Toàn thân: nhức đầu, chóng mặt.
- Hô hấp: ho (khan, kéo đài).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tiêu hóa: tiêu chảy, mắt vị giác, buồn nôn.
- Tim mạch: tụt huyết áp.
- Da: ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không.
- Khác: mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Mạch: phù mạch. – Chất điện giải: tăng kali huyết.
- Thân kinh: lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở tay, chân hay môi.
- Hô hấp: thở ngắn, khó thở.
- Máu : giảm bạch cầu đa nhân trung tính, mất bạch cầu hạt.
- Tiêu hóa: độc với gan, vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan, viêm tụy.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10,000
- Máu: suy tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết.
- Hô hấp: co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế nang dị ứng/ viêm phôi tăng bạch cầu ái toan.
- Tiêu hóa: viêm tụy, phù mạch ruột, viêm gan (viêm ở tế bào gan kèm theo ứ mật), vàng da và suy gan.
- Da: đỗ mồ hôi, bệnh pemphigus, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson. hồng ban đa dạng, giả u lympho ở da
- Thận: thiểu niệu, vô niệu. Không rõ tỷ lệ gặp
- Thần kinh và tâm thần: triệu chứng trầm cảm.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc điều trị tăng huyết áp khác: khi Maxxcarodi L được kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (ví dụ như glyceryl trinitrat và các thuốc nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch), có thể làm tụt huyết áp.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy ức chế kép hệ reninangiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc dùng phối hợp các chất ức chế ACE với các thuốc ức chế receptor angiotensin II hay aliskiren thì có tỷ lệ gặp cao hơn trong các tác dụng phụ như là tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng ở thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng các thuốc có tác dụng RAAS riêng lẻ.
- Thuốc lợi tiểu: Lúc ban đầu dùng lisinopril ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến giảm huyết áp quá mức. Có thể giảm thiểu tác động hạ huyết áp của lisinopril bằng cách giảm hay ngưng dùng lợi tiểu hoặc tăng dùng thêm muối trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Nếu không thể thực hiện được điều này, giảm liều khởi đầu của lisinopril.
- Lisinopril làm giảm mất kali do các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid gây ra. Các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, amilorid, triamteren, và các thuốc khác) có thể tăng nguy cơ tăng kali máu. Vì vậy, nếu các thuốc trên được chỉ định dùng chung với lisinopril, cần theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh của bệnh nhân thường xuyên.
- Thuốc điều trị đái tháo đường: dùng chung lisinopril với các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết uống) có thể gây tăng tác dụng hạ glucose trong máu với nguy cơ hạ đường huyết.
- Các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid kể cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (ức chế COX-2): Ở những bệnh nhân lớn tuổi, bị giảm thể tích máu (kể cả những người đang điều trị lợi tiểu), hay có tổn thương chức năng thận, dùng các thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid (NSAID), kể cả các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc, với các thuốc ức chế ACE, kể cả lisinopril, có thể làm suy giảm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp. Các tác dụng này thường hồi phục được. Theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân dùng lisinopril và NSAID.
- Tác dụng điều trị tăng huyết áp của các thuốc ức chế ACE, kế cả lisinopril, có thể bị suy giảm do các thuốc NSAID.
- Ức chế kép hệ Renin-Angiotensin (RA): Ức chế kép hệ RA với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, các thuốc ức chế ACE, hoặc các thuốc ức chế renin trực tiếp (như aliskiren) thường liên quan đến tăng nguy cơ tụt huyết áp, ngất, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với đơn trị liệu.
- Nói chung, tránh dùng phối hợp các thuốc ức chế hệ reninangiotensin. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và các chất điện giải ở những bệnh nhân dùng lisinopril và các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin.
- Không dùng aliskiren cùng với lisinopril ở những bệnh nhân đái tháo đường. Tránh dùng aliskiren với lisinopril cho những bệnh nhân suy thận (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút).
- Liti: tăng có hồi phục nồng độ trong máu và độc tính của liti đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời liti với các chất ức chế ACE. Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nguy cơ gây độc của liti và làm tăng thêm độc tính của liti khi dùng đồng thời với các chất ức chế ACE. Việc dùng lisinopril với liti là không được khuyến cáo, nhưng nếu việc phối hợp được chứng minh là cân thiết, thì cần phải theo dõi cần thận nồng độ liti máu.
- Thuốc ức chế rapamycin cho động vật có vú (mTOR): Bệnh nhân dùng chung với thuốc ức chế mTOR (ví dụ như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể gia tăng nguy cơ phù mạch.
- Vàng: phản ứng nitritoid (triệu chứng của giãn mạch bao gồm đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp và có thể là rất nghiêm trọng) sau khi tiêm vàng ví dụ là natri aurothiomalat đã được báo cáo là thường gặp hơn ở những, bệnh nhân được điều trị với các chất ức chế ACE.
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ thuốc chống loạn thần, thuốc gây tê: việc sử dụng phối hợp các thuốc gây tê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với các chất ức chế ACE có thể làm hạ huyết áp thêm nữa.
- Acid acetylsalicylic, các thuốc thrombolytic, beta- blocker, nitrat: Lisinopril có thể được sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylie (ở liều dùng cho bệnh tim), các thuốc thrombolytic, beta- blocker và/ hoặc nitrat.
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
Phù mạch
Phù mạch ở đầu và cổ:
- Phù mạch ở mặt, đầu chỉ, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, kê cả một số phản ứng gây tử vong, đã xảy ra ở bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chệ men chuyển angiotensin, kể cả lisinopril, vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian điều trị. Bệnh nhân bị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hay thanh quản có thể bị tắc nghẽn đường thở, đặc biệt ở những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Ngưng ding lisinopril ngay lập tức, điều trị thích hợp và theo đõi cho đến khi hết hoàn toàn các triệu chứng phù mạch.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến điều trị với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin có thể gia tăng nguy cơ khi dùng các thuốc này.
- Bệnh nhân dùng chung các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc ức chệ mTOR (rapamycin cho động vật có vú) (ví dụ như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể gia tăng nguy cơ phù mạch.
Phù mạch ở ruột:
- Phù mạch ở ruột xảy ra trên những bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Các bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn); và các triệu chứng sẽ mất đi sau khi ngưng dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
- Phản ứng phản vệ trong lúc thẩm phân
- Các phản ứng phản vệ đột ngột, có thể nguy hiểm đến tính mạng đã xảy ra ở một số bệnh nhân được thầm phân với các màng có dòng chảy cao và được điều trị đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Phải ngừng thẩm phân ở những bệnh nhân này ngay lập tức, và phải bắt đầu điều trị tích cực phản ứng phản vệ. Các loại thuốc kháng histamin không làm giảm triệu chứng trong những trường hợp này. Cần lưu ý sử dụng loại màng thẩm phân khác hoặc một loại thuốc điều trị tăng huyết áp khác ở những bệnh nhân này.
Suy chức năng thận
- Theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân điều trị với lisinopril. Các thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận cấp có thể do các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin gây ra. Những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần trong hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ: bệnh nhân hẹp động mạch thận, bệnh thận mãn tính, suy tim sung huyết nặng, sau nhồi máu cơ tim hoặc giảm thể tích máu) có thể là nguy cơ riêng biệt tiến triển suy thận cấp khi dùng lisinopril.
- Cân nhắc hoãn lại hoặc ngưng điều trị cho những bệnh nhân giảm chức năng thận đáng kể trên lâm sàng khi dùng lisinopril.
Tụt huyết áp
- Lisinopril có thể gây tụt huyết áp triệu chứng, đôi khi biến chứng thiểu niệu, tăng nitơ trong máu tiến triển, suy thận cấp hay tử vong. Những bệnh nhân có nguy cơ tụt huyết áp quá mức bao gồm những người có những tình trạng bệnh lý hay đặc tính sau: suy tim với huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg, bệnh thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu não, hạ natri máu, điều trị lợi tiểu liều cao, lọc thận, hoặc giảm thể tích máu nặng và/hay mất muối do bất kỳ nguyên nhân nào. Bắt đầu dùng lisinopril cho những bệnh nhân này dưới sự giám sát y tế và theo dõi trong hai tuần đầu điều trị và khi tăng liều lisinopril và/hay thuốc lợi tiểu. Tránh dùng lisinopril cho những bệnh nhân có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
- Tụt huyết áp triệu chứng cũng có thể có ở những bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng hoặc bệnh cơ tim phì đại.
- Phẫu thuật/Vô cảm: Ở những bệnh nhân trải qua cuộc phẫu thuật lớn hoặc đang gây vô cảm với các thuốc gây tụt huyết áp, lisinopril có thể ngăn chặn sự tạo thành angiotensin II thứ phát đối với phóng thích renin bù trừ. Nếu tụt huyết áp xảy ra và được xem như do cơ chế này, có thể được điều chỉnh bằng cách tăng thể tích máu.
Tăng kali máu
- Theo dõi kali trong huyết thanh định kỳ ở những bệnh nhân điều trị với lisinopril. Các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali máu. Các yếu tố nguy cơ gây tăng kali máu bao gồm suy thận, đái tháo đường, và dùng chung với các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren hoặc amilorid), bổ sung kali và/hoặc các dạng muối thay thế chứa kali hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng kali trong máu (ví dụ như heparin, thuốc phối hợp trimethoprim/sulfamethoxazol, còn gọi là cotrimoxazol).
- Nếu sử dùng đồng thời các thuốc nói trên được xem là thích hợp thì nên theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.
Suy gan
- Các thuốc ức chế men chuyền angiotensin liên quan đến hội chứng bắt đầu với vàng da tắc mật hoặc viêm gan và tiến triển đến hoại tử gan bùng phát và đôi khi tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin bị vàng da hoặc men gan tăng cao rõ rệt nên ngưng dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin và tiếp nhận điều trị nội khoa thích hợp.
- Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt
- Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các chất ức chế ACE. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác thì giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và mắt bạch cầu hạt có thể hồi phục sau khi ngừng dùng chất ức chế ACE. MAXXCARDIO®-L nên dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu collagen,điều trị ức chế miễn dịch, điều trị với allopurinol hoặc với procainamid hoặc kèm theo những yêu tố phức tạp đặc biệt là có sự suy giảm chức năng thận trước đó. Một số trong số các bệnh nhân này bị nhiễm trùng nặng, mà trong một số trường hợp không đáp ứng với việc điều trị của kháng sinh liều cao. Nếu dùng MAXXCARDIO®-L cho những bệnh nhân này thì phải theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ dấu hiệu nào của nhiễm trùng.
- Úc chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
- Có bằng chứng cho thấy khi sử dụng đồng thời chất ức chế ACE với các thuốc ức chế receptor angiotensin II hay aliskiren, thì sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng ở thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó, khôngkhuyến cáo ức chế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng đồng thời chất ức chế ACE với các thuốc ức chế receptor angiotensin II hay aliskiren.
- Nếu liệu pháp điều trị ức chế kép được xem là hết sức cần thiết, thì việc này chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát chuyển khoa và phải theo dõi chặt chẽ và thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp.
Ho
- Ho đã được báo cáo khi dùng các chất ức chế ACE. Đặc trưng là ho khan, dai dẳng và sẽ hết ho sau khi ngừng điều trị. Ho do các chất ức chế ACE phải được xem xét khi chuẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.
Bệnh nhân bị đái tháo đường
- Ở những bệnh nhân bị đái tháo đường được điều trị với các thuốc trị đái tháo đường đường uống hoặc insulin, kiểm soát đường huyết nên được theo dõi chặt chẽ trong tháng đầu được điều trị với thuốc ức chế ACE (xem ở mục Tương tác thuốc)
Lithi
- Nói chung, việc dùng đồng thời lithi với MAXXCARDIOL không được khuyến cáo (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Dùng cho trẻ em
- Tác dụng điều trị tăng huyết áp và độ an toàncủa lisinopril đã được xác định ở những bệnh nhi từ 6-16 tuổi. Không có sự khác biệt vê tác dụng phụ đối với người lớn và trẻ em.
- Độ an toàn và tính hiệu quả của lisinopril chưa được xác định ở bệnh nhi dưới 6 tuổi hoặc bệnh nhi có độ lọc cầu thận < 30 mL/phit/1,73 m2.
Dùng cho bệnh nhân lớn tuổi
- Không cần chỉnh liều lisinopril ở bệnh nhân lớn tuổi.
Suy thận
- Cần chỉnh liều lisinopril ở bệnh nhân lọc máu hoặc có độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút. Không cần chỉnh liều lisinopril ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 mL/phút.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: