Mesotab 500mg Thành Nam 10 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 100 viên |
Thương hiệu | Dược phẩm Thành Nam |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Acid Mefenamic: 500mg
Công dụng (Chỉ định)
- Mesotab 500mg làm giảm triệu chứng đau - kháng viêm của các bệnh: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau cơ bắp,đau do chấn thương, đau răng, đau đầu của hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật, đau sau sinh.
- Đau bụng kinh nguyên phát.
- Rong kinh do rối loạn chức năng và do vòng tránh thai.
Liều dùng
- Người lớn: 1 viên x 3 lần/ngày.
- Rong kinh: uống ngay ngày đầu tiên bị rong kinh và tiếp tục sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
- Đau bụng kinh: uống ngay ngày đầu của chu kỳ kinh và tiếp tục sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
- Người cao tuổi trên 65 tuổi: Như liều người lớn.
- Người cao tuổi có nguy cơ gia tăng các phản ứng bất lợi. Nếu cần thiết điều trị bằng NSAID, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên xuất huyết tiêu hóa trong thời gian điều trị bằng NSAID.
- Thận trọng ở người cao tuổi bị mất nước và bệnh thận. Suy thận non-oliguric và viêm trực - kết tràng đã được báo cáo chủ yếu ở người cao tuổi không ngừng sử dụng acid mefenamic sau khi bị tiêu chảy.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Khuyến cáo nên dùng acid mefenamic dạng hỗn dịch (50 mg/5ml).
Cách dùng
- Dùng theo đường uống, nên uống trong hoặc sau bữa ăn.
- Tác dụng không mong muốn có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Quá liều
- Quá liều thường xảy ra khi sử dụng liều lượng acid mefenamic vượt quá 3g hàng ngày.
- Triệu chứng: Bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, đôi khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, ù tai, ngất xỉu, thỉnh thoảng co giật. Trong trường hợp ngộ độc cấp tính có thể suy thận và tổn thương gan.
- Điều trị: Cần phải điều trị triệu chứng. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều dùng than hoạt tính, ở người lớn, nên xem xét việc rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều. Đảm bảo nước tiểu được bài tiết tốt. Theo dõi chặt chẽ chức năng gan và thận. Bệnh nhân nên được giám sát trong ít nhất 4 giờ sau khi uống quá liều. Nếu có co giật thường xuyên hay kéo dài điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. Thẩm tách máu ít có hiệu quả vì acid mefenamic và các chất chuyển hóa được gắn chặt với protein huyết tương.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với acid mefenamic hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh viêm ruột.
- Tiền sử bị chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị NSAID trước đó.
- Bị bệnh hoặc tiền sử loét dạ dày/xuất huyết tái phát.
- Suy tim nặng, suy gan và suy thận.
- Tiền căn dị ứng khi dùng aspirin, Ibuprofen, hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác; không nên dùng acid mefenamic cho bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn (như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mề đay) với những loại thuốc này.
- Ba tháng cuối thai kỳ.
- Điều trị đau sau phẫu thuật mạch vành ghép tim nhân tạo (CABG).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở đường tiêu hóa, đôi khi xảy ra tiêu chảy. Nếu tiêu chảy tiến triển nên ngừng thuốc ngay lập tức và không nên dùng acid mefenamic nữa.
Chưa biết tần suất của các phản ứng bất lợi sau đây:
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tán huyết (hồi phục khi ngưng dùng thuốc), thiếu máu, giảm sản tủy xương, hematocrit giảm, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu tạm thời với nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và đông máu rải rác nội mạch. Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu ưa eosin giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn nhiễm: Phản ứng quá mẫn có thể gồm phản ứng dị ứng không đặc hiệu, phản vệ và phản ứng xảy ra ở đường hô hấp như hen, bệnh suyễn nặng, co thắt phế quản, khó thở, hoặc các rối loạn da khác nhau bao gồm phát ban các loại, ngứa, nổi mày đay, ban xuất huyết, phù mạch, và hiếm gặp viêm da tróc vảy hoặc bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ natri huyết.
- Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn, trầm cảm, ảo giác, căng thẳng.
- Rối loạn hệ thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác, đau đầu, dị cảm, chóng mặt, buồn ngủ, báo cáo viêm màng não vô trùng (đặc biệt ở bệnh nhân có rối loạn tự miễn, như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết tổng hợp), với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng. Nhìn mờ, co giật, mất ngủ.
- Rối loạn mắt: Kích ứng mắt, mù màu, rối loạn thị giác.
- Rối loạn tai và mê cung: Đau tai, ù tai, chóng mặt.
- Rối loạn tim/mạch máu: Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo kết hợp với điều trị NSAID.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị lâu dài) có thể làm tăng nguy cơ huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Đánh trống ngực. Hạ huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hen suyễn, khó thở.
- Rối loạn tiêu hóa: Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở đường tiêu hóa. Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, nhất là ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, phân đen, nôn ra máu, viêm loét miệng, đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi điều trị. Ít gặp viêm dạ dày.
- Người cao tuổi hoặc suy nhược chịu đựng loét hoặc xuất huyết tiêu hóa ít hơn so với các người khác và hầu hết các báo cáo về gây tử vong đều trong số người này.
- Chán ăn, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết, viêm tụy, phân mỡ.
- Rối loạn gan-mật: Tăng giới tuyến của một hoặc nhiều xét nghiệm chức năng gan, vàng da ứ mật.
- Nhiễm độc gan nhẹ, viêm gan, hội chứng gan thận.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, phù nề thanh quản, hồng ban đa dạng, phù mặt, phản ứng bóng nước bao gồm hội chứng Lyell (hoại tử biểu bì nhiễm độc) và hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi, phát ban, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa và mề đay.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm cầu thận dị ứng, viêm thận kẽ cấp tính, khó tiểu, tiểu ra máu, hội chứng thận hư, suy thận không thiểu niệu (đặc biệt trong tình trạng mất nước), protein niệu, suy thận bao gồm hoại tử nhú thận.
- Rối loạn khác: Mệt mỏi, khó chịu, suy đa tạng, sốt.
- Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng ngay acid mefenamic khi bị tiêu chảy tiến triển. Càng quan sát các tác dụng không mong muốn để kịp thời ngừng thuốc và điều trị hỗ trợ.
Tương tác với các thuốc khác
Điều trị đồng thời với các thuốc liên kết protein huyết tương khác có thể thay đổi liều lượng. Thuốc chống đông máu: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin, cần theo dõi thời gian prothrombin cẩn thận. Nếu phối hợp NSAID với warfarin hoặc heparin phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
- Lithi: giảm độ thanh thải lithi thận và tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu ngộ độc lithi.
- Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
- Thuốc chống trầm cảm: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
- Thuốc trị cao huyết áp và thuốc lợi tiểu: giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính trên thận.
- Thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-ll: Giảm tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và đánh giá chức năng thận ngay từ đầu và trong khi điều trị đồng thời.
- Aminoglycosid: giảm chức năng thận ở những người nhạy cảm, giảm đào thải aminoglycosid và tăng nồng độ aminoglycosid trong huyết tương.
- Thuốc chống tập kết tiểu cầu: tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa.
- Acid acetylsalicylic: theo dữ liệu thực nghiệm cho thấy acid mefenamic khi dùng chung với aspirin liều thấp sẽ cản trở tác dụng chống tập kết tiểu cầu của aspirin liên quan đến điều trị dự phòng dùng aspirin của các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, những thực nghiệm này chưa có kết luận chứng minh cụ thể.
- Glycosid tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm GFR và tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.
- Ciclosporin: nguy cơ tăng độc tính trên thận.
- Corticosteroid: tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
- Thuốc uống hạ đường huyết: ức chế chuyển hóa thuốc sulfonylurea, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ hạ đường huyết.
- Methotrexat: thải trừ thuốc có thể bị giảm, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương.
- Mifepriston: không nên dùng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mitepriston, vì NSAID làm giảm tác dụng của mifepriston.
- Probenecid: giảm chuyển hóa và đào thải thuốc NSAID và các chất chuyển hóa.
- Kháng sinh quinolon: bệnh nhân dùng thuốc NSAID với quinolon có nguy cơ tăng co giật.
- Tacrolimus: có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng chung với thuốc NSAID.
- Zidovudin: tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học khi dùng chung với thuốc NSAID. Có bằng chứng về tăng nguy cơ tụ máu khớp và tụ máu trong HIV (+) Haemophilia khi điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: NSAID tác dụng trên hệ tim mạch của thai nhi (nguy cơ đóng ống động mạch), chống chỉ định sử dụng trong ba tháng cuối thai kỳ. Khởi đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và thời gian tăng lên với xu hướng chảy máu tăng cao ở cả mẹ và con. NSAID không được sử dụng trong hai tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ trừ khi lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Acid mefenamic có thể có trong sữa mẹ và truyền cho trẻ bú mẹ. Do đó, không nên dùng acid mefenamic cho các bà mẹ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: