Meyeritapine 150mg Meyer-BPC 10 vỉ x 10 viên
- Điều trị tâm thần phân liệt.
- Điều trị các cơn hưng cảm từ vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực.
- Viên
- Hộp 100 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Hướng Thần | Quetiapin |
Quy cách đóng gói | 100 viên |
Thương hiệu | Meyer-BPC |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
- Quetiapin fumarat tương đương Quetiapin 150mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystalline cellulose (Avicel) 102, Natri lauryl sulfat, Povidine (PVP) K30, Primellose, Talc, Colloidal silicone dioxyd (Aerosil) 200, Magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tâm thần phân liệt.
- Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
- Điều trị các cơn hưng cảm từ vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực.
- Điều trị chứng trầm cảm chủ yếu trong rối loạn lưỡng cực.
- Ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực.
Liều dùng
Người lớn
- Điều trị tâm thần phân liệt: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ngày.
- Điều trị các cơn hưng cảm ở mức độ vừa và nặng trọng rối loạn lưỡng cực: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày. Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 – 800 mg/ngày.
- Điều trị các chứng trầm cảm chủ yếu trong rối loạn lưỡng cực Nên uống một lần mỗi ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liều hàng ngày khuyến cáo là 300 mg.
- Ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực : Để ngăn ngừa sự tái phát các cơn hưng cảm, rối loạn hoặc trầm kia trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân đã đáp ứng với liều quetiapin điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục trị liệu ở liều tương tự. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng từ 300 đến 800 mg mỗi ngày dùng hai lần mỗi ngày. Điều quan trọng là dùng liều thấp nhất có hiệu quả để điều trị duy trì.
Người cao tuổi
- Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Độ thanh thái trung bình trong huyết tương của quetiapin giảm 30-50% ở người cao tuổi khi so sánh với bệnh nhân trẻ tuổi.
- Hiệu quả và sự an toàn của quetiapin chưa được đánh giá ở những bệnh nhân trên 65 tuổi với các giai đoạn trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
- Quetiapin không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần chính liều đối với bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy gan:
- Quetiapin chuyển hóa nhiều bởi gan. Do đó, nên dùng thuốc cần thận ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt trong giai đoạn đầu dùng thuốc. Bệnh nhân suy gan nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 mg đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị.
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống. Có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Quá liều
Triệu chứng
- Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng khi dùng quá liều là do tăng tác động dược lý của thuốc, như buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và các tác dụng kháng cholinergic.
- Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, động kinh, trầm cảm, nhầm lẫn, mê sảng, và/hoặc kích động, hôn mê và tử vong. Bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng từ trước có thể có nguy cơ gia tăng các phản ứng quá liều.
Cách xử trí
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Quên liều
- Nếu bạn quên không dùng thuốc, hãy uống ngay khi nhớ. Nhưng đến thời gian liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho liều bị quên.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân mẫn cảm với Quetiapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không được dùng đồng thời các chất ức chế cytochrom P450 3A4 như chất ức chế protease HIV, các thuốc chống nấm, erythromycin, clarithromycin và nefazodon.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh và khó tiêu
Thường gặp, 1% < ADR < 10%
- Rối loạn hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ
- Rối loạn hệ hô hấp, ngực: viêm mũi
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu
- Rối loạn tim: nhịp tim nhanh
- Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp thế đứng
- Rối loạn hệ tiêu hóa: khô miệng, táo bón khó tiêu Tại chỗ và toàn thân: suy nhược nhẹ, phù ngoại biên
- Đường huyết tăng đến mức bệnh lý
Ít gặp 0,1% ≤ ADR ≤ 1%
- Rối loạn hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu đa nhân ái toan
- Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn
- Rối loạn hệ thần kinh: co giật, hội chứng chân run
Hiếm gặp 0,01% <ADR < 0,1%
- Tại chỗ và toàn thân: hội chứng an thần kinh ác tính
- Rối loạn hệ sinh dục: chứng cương dương. Rối loạn hệ máu và bạch huyết: mất bạch cầu hạt
Rất hiếm gặp, ADR <0,01%
- Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng quetiapin nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau:
- Một số thuốc chữa HIV
- Thuốc nhóm azol (thuốc trị nấm)
- Erythromycin hoặc clarithromycin (dùng trong các trường hợp nhiễm trùng)
- Nefazodon (thuốc trầm cảm)
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau:
- Thuốc chống động kinh (như phenytoin hoặc carbamazepin)
- Thuốc trị cao huyết áp
- Barbiturat (thuốc an thần)
- Thioridazin hoặc lithi (thuốc chống loạn thần)
- Các thuốc có ảnh hưởng đến tim, ví dụ các thuốc gây mất cân bằng chất điện giải như thuốc lợi tiểu hoặc các kháng sinh.
- Các thuốc gây táo bón
- Các thuốc kháng cholinergic ảnh hưởng đến tế bào thần kinh
Tương tác với thực phẩm
- Quetiapin có thể dùng chung với thức ăn
- Dùng đồng thời quetiapin và rượu có thể gây buồn ngủ.
- Không uống nước ép bưởi trong khi dùng quetiapin, nó có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch câu
- Giảm bạch cầu trung tính nặng (< 0,5 x 10L) hiểm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Nên ngưng dùng quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 1,0 x 10L. Nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tỉnh ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 10L).
Tăng glucose máu
- Đã ghi nhận tăng glucose máu và một vài báo cáo đái tháo đường trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường được khuyên nên theo dõi lâm sàng thích đáng. Tương tự, nên theo dõi các cơn kịch phát có thể xảy ra ở bệnh nhân đã bị đái tháo đường.
Bệnh tim mạch
- Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tỉnh trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều, thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi hơn ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng, quetiapin không liên quan đến sự tăng kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi kê toa quetiapin đồng thời với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Đông kinh
- Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trong khi sử dụng quetiapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Rối loạn vận động muộn
- Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, quetiapin có thể gây rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động muộn nào, nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin.
Hội chứng an thần kinh ác tính
- Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.
Phản ứng do ngưng thuốc đột ngột
- Các triệu chứng buồn nôn, nôn và mất ngủ rất hiếm gặp khi ngưng đột ngột các thuốc chính loạn thần. Tái phát các triệu chứng tâm thần cũng có thể xảy ra và sự xuất hiện các rối loạn vận động không chú Minhath hay không ngồi yên, chứng loạn trường lực cơ và rối loạn vận động) đã được ghi nhận. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ.
Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ
- Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Trong một phân tích tổng hợp (meta-analysis) cho các thuốc chống loạn thần không điển hình, đã có báo cáo tăng nguy cơ gây tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược.
Hạ huyết áp
- Điều trị bằng quetiapin có liên quan đến chứng hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt, thường là trong giai đoạn đầu dùng thuốc, đặc biệt là ở người cao tuổi. Vì vậy, bệnh nhân nên được khuyên cần thận trọng cho đến khi quen với những tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Quetiapin nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng khác có nguy cơ hạ huyết áp. Giảm liều hoặc tăng dần nếu tăng huyết áp xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh tim mạch.
Tác dụng kháng cholinergic (muscarinic)
- Norquetiapin, một chất chuyển hóa có hoạt tính của quetiapin, có ái lực trung bình và mạnh đối với một số muscarinic. Điều này gây ra các ADRs phản ánh tác dụng kháng cholinergic khi dùng quetiapin với liều khuyến cáo, khi dùng đồng thời với các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic và khi dùng quá liều.
- Quetiapin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic). Quetiapin nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân được chẩn đoán hoặc có tiền sử giữ nước, tăng cản tuyến tiền liệt, tắc nghẽn đường ruột hoặc tăng áp lực nội nhãn hoặc tăng nhãn áp góc hẹp.
- Lipid: Tăng triglycerid, LDL và cholesterol toàn phần, và giảm cholesterol HDL đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin.
Kéo dài khoảng QT
- Cũng như các thuốc chống rối loạn tâm thần khác, cần thận trọng khi dùng quetiapin ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch hoặc tiền sử QT kéo dài. Cũng nên thận trọng khi dùng đồng thời quetiapin hoặc các thuốc chống loạn thần với các thuốc có nguy cơ tăng khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi, ở những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, tăng huyết áp, hạ kali máu hoặc hạ kali huyết.
Các triệu chứng cai nghiện
- Các triệu chứng cai nghiện cấp tính như chứng mất ngủ, buồn nôn, đau đầu, tiêu chảy, nôn mửa, chóng mặt và kích thích đã được báo cáo sau khi ngưng đột ngột quetiapin. Cần giảm dần trong khoảng thời gian ít nhất là một đến hai tuần.
Táo bón và tắc ruột
- Táo bón là yếu tố nguy cơ gây tắc nghẽn đường ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo khi dùng quetiapin. Bệnh nhân bị tắc ruột/đường ruột nên được theo dõi chặt chẽ và chăm sóc kịp thời.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)
- Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo với các thuốc chống rối loạn tâm thần. Vì bệnh nhân dùng thuốc chống rối loạn tâm thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, tất cả các yếu tố nguy cơ có thể tó có của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch nên được xác định trước và trong khi điều trị với quetiapin và các biện pháp phòng ngừa nên được thực hiện.
Viêm tụy
- Viêm tụy đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, nhiều bệnh nhân có các yếu tố liên quan đến viêm tụy như tăng triglycerid, sỏi mật và nghiện rượu.
- Cần thận trọng khi kê toa quetiapin cho bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc ma túy, để tránh tình trạng bệnh nhân lạm dụng thuốc.
- Chứng khó nuốt đã được báo cáo với quetiapin. Quetiapin nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có nguy cơ bị viêm phổi. Viên nén Meyeritapine chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose - galactose, không nên dùng thuốc này.
Lái xe và vận hành máy móc
- Quetiapin gây buồn ngủ vì vậy không nên dùng thuốc khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.
Phụ nữ cho con bú
- Quetiapin phân bố vào sữa mẹ, do đó nên ngưng cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: