icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Omnivastin 100mg SPM 5 vỉ x 10 viên

Số lượt mua:
2
Mã sản phẩm:
19872
Thương hiệu:
SPM

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 50 viên
Thương hiệu SPM
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Quetiapin: 100mg.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Omnivastin 100mg chỉ định điều trị rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt.

  • Điều trị các cơn hàng cảm nặng và vừa trong rối loạn lưỡng cực
  • Các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực
  • Ngăn ngừa sự tái phát rối loạn lưỡng cực ở các bệnh nhân mà các cơn trầm cảm, hưng cảm hoặc phối hợp trầm cảm và hưng cảm đã đáp ứng với trị liệu quetiapin.

Liều dùng

Có các chế độ liều dùng khác nhau cho mỗi chỉ định. Do đó phải đảm bảo bệnh nhân được thông tin rõ ràng về liều dùng thích hợp cho tình trạng của mình.

Người lớn

Liều dùng để điều trị tâm thần phân liệt:

  • Để điều trị tâm thần phân liệt, quetiapin nên được dùng 2 lần/ngày.
  • Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 20, 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4).
  • Từ ngày thứ 4 trở đi, liều được điều chỉnh đến khoảng liều hiệu quả thường dùng 300 - 450 mg mỗi ngày.
  • Tùy thuộc vào các đáp ứng lâm sàng và sự dung nạp của từng bệnh nhân, liều có thể được điều chỉnh trong khoảng 150 - 750 mg mỗi ngày.

Liều dùng để điều trị các con hưng cảm nặng và vừa trong rối loạn lưỡng cực:

  • Để điều trị các cơn hàng cảm trong rối loạn lưỡng cực, quetiapin nên được dùng 2 lần/ngày.
  • Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4).
  • Sự điều chỉnh liều cao hơn đến 800 mg mỗi ngày đển ngày 6 không tăng cao hơn 200 mg mỗi ngày.
  • Liều có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và sự dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 - 800 mg mỗi ngày.
  • Liều hiệu quả thường dùng trong khoảng 400 - 800 mg mỗi ngày.

Liều dùng để điều trị các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực:

  • Quetiapin nên được dùng 1 lần/ngày lúc đi ngủ.
  • Tổng liều hàng ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 20, 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4).
  • Liều hàng ngày được khuyến cáo là 300 mg .
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận nhóm sử dụng liều 600 mg có lợi ích hơn nhóm sử dụng liều 300 mg.
  • Một số bệnh nhân cá biệt có thể có thêm lợi ích khi sử dụng liều 600 mg.
  • Liều cao hơn 300mg nên được bắt đầu bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực.
  • Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể xem xét giảm liều cho một số bệnh nhân cá biệt xuống còn tối thiểu 200 mg khi có quan ngại về dung nạp thuốc.
  • Sử dụng thuốc trong điều trị các con trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực.
  • Ở các bệnh nhân riêng biệt, có vấn đề liên quan đến sự dung nạp, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng, giảm liều đến mức tối thiểu 200 mg có thể được xem xét.

Liều dùng ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực:

  • Trong điều trị dự phòng tái phát các cơn hàng cảm, trầm cảm hoặc phối hợp trầm cảm và hưng cảm, bệnh nhân đã đáp ứng với quetiapin trong điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục sử dụng cùng liều đang dùng trước khi đi ngủ.
  • Có thể điều chỉnh liều tùy đáp ứng và dung nạp của từng bệnh nhân trong mức 300 mg-800 mg/ngày. Điều quan trọng là nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì.

Người cao tuổi

  • Cũng như các thuốc chống loạn thần và thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị.
  • Tốc độ điều chỉnh liều quetiapin có thể cần phải chậm hơn và tổng liều điều trị mỗi ngày thấp hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi.
  • Độ thanh thải trung bình quetiapine trong huyết tương giảm 30-50% ở bệnh nhân cao tuổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi.
  • Hiệu quả ở các bệnh nhân trên 65 tuổi bị các cơn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.

Các bệnh nhân bị suy thận

  • Điều chỉnh liều không cần thiết ở bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân bị suy gan

  • Quetiapin được chuyển hóa mạnh bởi gan. Vì thế, quetiapin nên được dùng thận trọng các bệnh nhân được biết suy gan, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị.
  • Các bệnh nhân được biết bị suy gan nên bắt đầu với liều 25 mg mỗi ngày. Liều nên nên được tăng hàng ngày với sự tăng 25 - 50 mg mỗi ngày đến liều hiệu quả, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và sự dung nạp của từng bệnh nhân.

Bệnh nhân trẻ em

  • Quetiapin không được khuyến cáo dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

  • Dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Quá liều

  • Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc, như ngầy ngật và an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.
  • Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, động kinh trạng thái, tiêu cơ vân, ngừng hô hấp, bí tiểu, nhầm lẫn, mê sảng, và/hoặc lo âu, hôn mê và chết. Bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đây có thể tăng nguy cơ có các tác động do quá liều.

Xử trí:

  • Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp săn sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo
    dõi và hỗ trợ tim mạch.
  • Dựa trên ấn phẩm xuất bản, các bệnh nhân bị mê sảng và lo âu và hội chứng kháng cholinergic rõ có thể được điều trị bằng physostigmin, 1-2 mg (theo dõi ECG liên tục).
  • Điều này không được khuyến cáo như điều trị chuẩn, bởi vì tác dụng không thấy tiềm tàng của physostigmin hệ dẫn truyền ở tim. Physostigmin có thể được sử dụng nếu không có khác thường về ECG.
  • Không dùng physostigmin trong trường hợp bị rối loạn sóng não/tim, bất kỳ cấp độ blốc tim hoặc mở QRS nào.
  • Trong khi chưa có nghiên cứu để hạn chế sự hấp thu khi quá liều, trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể chỉ định rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc nếu có điều kiện. Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt tính.
  • Trong trường hợp quá liều quetiapin, hạ huyết áp dai dẳng nên được điều trị bằng các biện pháp phù hợp như dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm.
  • Epinephrin và dopamin phải được tránh, bởi vì kích thích beta có thể làm cho huyết áp hạ nặng hơn trong hoạt động chẹn alpha được thúc đẩy bởi quetiapin.
  • Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
  • Dùng đồng thời các chất ức chế Cytochrom P450 3A4 như chất ức chế Protease HIV, thuốc kháng nấm Azole, Erythromycin, Clarithromycin và Nefazodone.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rất phổ biến:

  • Giảm Hemoglobin.
  • Tăng nồng độ chất béo trung tính trong huyết thanh, tăng Cholesterol toàn phần (chủ yếu cholesterol LDL), giảm HDL cholesterol, tăng cân.
  • Khô miệng.
  • Hội chứng ngừng thuốc.
  • Chóng mặt, đau đầu, các triệu chứng ngoại tháp.

Thường gặp:

  • Giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan.
  • Tăng Prolactin máu, giảm tổng số T4, giảm T4 tự do, giảm tổng số T3, tăng TSH.
  • Tăng cảm giác thèm ăn, tăng đường huyết.
  • Những giấc mơ bất thường, ý định tự tử và hành vi tự sát.
  • Mờ mắt, khó thở.
  • Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
  • Hạ huyết áp thế đứng.
  • Táo bón, khó tiêu, nôn mửa.
  • Tăng Alanine aminotransaminase trong huyết thanh, tăng nồng độ gamma-GT.
  • Suy nhược nhẹ, phù ngoại vi, nóng rát.

Ít gặp:

  • Giảm bạch cầu trung tính, tiểu cầu, thiếu máu.
  • Quá mẫn cảm (bao gồm các phản ứng dị ứng trên da).
  • Giảm T3 tự do, suy giáp.
  • Hạ Natri máu, đái tháo đường, đợt cấp của bệnh đái tháo đường.
  • Co giật, hội chứng chân không yên, rối loạn vận động chậm, ngất.
  • QT kéo dài, nhịp tim chậm.
  • Viêm mũi.
  • Chứng khó nuốt.
  • Tăng nồng độ AST trong huyết thanh.
  • Rối loạn chức năng tình dục.

Hiếm gặp:

  • Mất bạch cầu hạt.
  • Hội chứng chuyển hóa.
  • Chứng mộng du và các phản ứng liên quan như nói mơ và rối loạn ăn uống liên quan đến giấc ngủ.
  • Tắc tĩnh mạch do huyết khối.
  • Viêm tụy, tắc ruột.
  • Vàng da, viêm gan.
  • Bệnh trĩ, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt.
  • Hội chứng ác tính an thần, hạ thân nhiệt.
  • Tăng Creatine phosphokinase huyết.

Rất hiếm:

  • Phản ứng phản vệ.
  • Tiết hormon chống bài niệu không thích hợp.
  • Phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson.
  • Tiêu cơ vân.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc để được hướng dẫn xử trí hợp lý và kịp thời.

Tương tác với các thuốc khác

  • Quetiapin chủ yếu tác động trên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp quetiapin với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
  • Cytochrom P450 (CYP3A4) là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapine. Trong một nghiên cứu tương tác trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời quetiapin (liều 25 mg) với ketoconazol, một thuốc ức chế CYP3A4, làm giá trị AUC của quetiapin tăng gấp 5-8 lần so với bình thường. Vì thế chống chỉ định sử dụng quetiapine đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4. Ngoài ra, quetiapin cũng được khuyến cáo không nên sử dụng nước bưởi trong khi điều trị với quetiapin.
  • Trong một thử nghiệm đa liều để đánh giá dược động học của quetiapin sử dụng trước và trong quá trình điều trị với carbamazepin (được xem là chất gây thúc đẩy enzym gan), việc sử dụng đồng thời quetiapin với carbamazepin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin.
  • Sự tăng độ thanh thải này làm giảm nồng độ quetiapin toàn thân trung bình 13% (đánh giá qua AUC) so với khi chỉ sử dụng quetiapine đơn thuần, mặc dù ở một số bệnh nhân tác động đó có thể lớn hơn.
  • Do sự tương tác này, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn, và vì vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả trị liệu bằng quetiapin. Sử dụng đồng thời quetiapin với phenytoin (một thuốc gây cảm ứng men gan khác cũng làm tăng độ thanh thải quetiapine khoảng 450%.
  • Ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây thúc đẩy enzym gan, việc khởi đầu trị liệu bằng quetiapin chỉ nên được tiến hành sau khi bác sĩ điều trị cân nhắc lợi ích của quetiapin cao hơn việc ngưng sử dụng thuốc gây thúc đẩy enzym gan.
  • Điều quan trọng là cần ngưng thuốc gây thúc đẩy enzym gan từ từ, hoặc nếu cần thì thay thế bằng các thuốc không gây thúc đẩy enzym gan (như valproat natri).
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống trầm cảm imipramin (một thuốc ức chế CYP 2D6) hay fluoxetin (một thuốc ức chế CYP 3A4 và CYP2D6).
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần risperidon hay haloperidol. Sử dụng đồng thời với thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70%.
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với cimetidin.
  • Dược động học của lithi không thay đổi khi sử dụng đồng thời với quetiapin.
  • Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, 6 tuần về sự phóng thích kéo dài của lithi và quetiapin đối ngược với sự phóng thích kéo dài của giá dược và quetiapin ở các bệnh nhân người lớn bị thiếu máu cấp tính, một tỉ lệ cao hơn về các biến cố ngoại tháp (đặc biệt là run), buồn ngủ, và tăng cân đã được quan sát ở nhóm bổ sung lithi được so sánh với nhóm bổ sung giả dược.
  • Dược động học của valproat natri và quetiapin không thay đổi khi sử dụng đồng thời với nhau.
  • Một nghiên cứu hồi cứu ở trẻ em và trẻ vị thành niên đã dùng valproat, quetiapin, hoặc cả hai, cho thấy tỉ lệ cao hơn về giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm kết hợp đối ngược lại với nhóm đơn trị liệu.
  • Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với các thuốc tim mạch thường dùng chưa được tiến hành.
  • Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời quetiapine với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hay kéo dài khoảng QT.
  • Đã ghi nhận kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm methadone hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng bằng phương pháp miễn dịch enzyme trên các bệnh nhân đang sử dụng quetiapine.
  • Nên sử dụng một kỹ thuật sắc ký thích hợp để xác nhận lại các kết quả thực hiện bằng phương pháp miễn dịch có nghi ngờ.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Không khuyến cáo sử dụng Quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
  • Bác sĩ trị liệu nên xem xét nguy cơ có thể xảy ra các biến cố liên quan đến tự tử sau khi ngưng đột ngột điều trị quetiapine, do các yếu tố nguy cơ đã được biết của bệnh đang điều trị.
  • Các tình trạng về tâm thần khác được chỉ định dùng quetiapin cũng có thể liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử.
  • Nguy cơ xấu hơn về tóm tắt chuyển hóa của bệnh nhân đã được quan sát được cung cấp, bao gồm những thay đổi về cân nặng, glucose máu (xem tăng đường huyết) và lipid, đã được thấy trong các nghiên cứu lâm sàng.
  • Các thông số chuyển hóa của các bệnh nhân phải được đánh giá vào lúc bắt đầu điều trị và những thay đổi về các thông số này phải được kiểm soát thường xuyên trong suốt khóa điều trị.
  • Sử dụng quetiapin có thể gây chứng bồn chồn, biểu hiện bởi sự khó chịu chủ quan hoặc bồn chồn không yên và cần thay đổi vị trí có thể liên tục kèm theo không thể ngồi hoặc đứng yên.
  • Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xảy ra các triệu chứng này, có thể bất lợi khi tăng liều.
  • Rối loạn vận động muộn (tardive dyskinesia ): Nếu có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động tự ý muộn nào, nên cân nhắc việc giảm liều hay ngưng thuốc quetiapin.
  • Điều trị bằng quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan, như ngầy ngật.
  • Cần thận trọng khi sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật.
  • Hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatine phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng quetiapin và có biện pháp điều trị thích hợp.
  • Giảm bạch cầu trung tính nên được xem xét ở các bệnh nhân xuất hiện nhiễm trùng hoặc sốt, đặc biệt khi không có các yếu tố ảnh hưởng rõ, và được kiểm soát hợp lý về lâm sàng.
  • Ở các bệnh nhân đang dùng thuốc thúc đẩy enzym gan, chỉ bắt đầu điều trị bằng quetiapin nếu thầy thuốc xem xét rằng lợi ích của quetiapin vượt quá nguy cơ của sự loại bỏ thuốc thúc đẩy enzym gan.
  • Tăng cân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với quetiapine, và nên được theo dõi và kiểm soát lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.
  • Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào kể cả quetiapine nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng glucose huyết (như khát nhiều, đa niệu, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường nên được theo dõi định kỳ để tránh tình trạng kiểm soát glucose xấu đi. Nên theo dõi cân nặng định kỳ.
  • Tăng triglycerides, LDL và cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin.
  • Cần thận trọng khi chỉ định quetiapin cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng QTc, hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân có hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali hay magiê huyết.
  • Điều trị bằng quetiapin nên được đánh giá lại các bệnh nhân bị nghi ngờ bệnh tim kinh niên không biết nguyên nhân và viêm cơ tim.
  • Các triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn, mất ngủđầu, tiêu chảy, chóng mặt và kích thích có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột quetiapine liều cao. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ trong khoảng thời gian tối thiểu một đến hai tuần.
  • Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ.
  • Chứng khó nuốt đã được báo cáo với quetiapin. Quetiapin nên được dùng thận trọng ở các bệnh nhân bị nguy cơ về viêm phổi hít vào.
  • Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo với quetiapin, bao gồm những người đang dùng nhiều thuốc điều trị đồng thời mà chúng làm giảm nhu động ruột và/hoặc không thể báo cáo các triệu chứng táo bón.
  • Các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE) đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần.
  • Viêm tụy đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc.
  • Sản phẩm có chứa lactose, bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, hoặc bất thường hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Ba tháng thứ nhất của thai kỳ:

  • Số lượng vừa phải dữ liệu được xuất bản về phụ nữ mang thai dùng thuốc (ví dụ: Giữa 300-1000 mang thai), bao gồm các báo cáo riêng và một số nghiên cứu quan sát không đưa ra nguy cơ tăng dị tật do điều trị.
  • Tuy nhiên, dựa trên tất cả các dữ liệu có sẵn, không thể đưa ra một kết luận rõ ràng.
  • Các nghiên cứu ở động vật cho thấy độc tính sinh sản. Vì thế, quetiapin chỉ được sử dụng ở phụ nữ mang thai nếu các lợi ích chứng minh vượt trội các nguy cơ tiềm tàng.

Ba tháng thứ ba của thai kỳ:

  • Bào thai tiếp xúc với các thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong 3 tháng thứ 3 của thai kỳ có nguy cơ bị các phản ứng có hại bao gồm các triệu chứng ngoại tháp và/hoặc ngừng thuốc có thể chuyển nặng và kéo dài sau khi sinh. Có các báo cáo về lo âu, tăng trương cơ, nhược cơ, run, buồn ngủ, ngừng hô hấp, hoặc rối loạn nuôi ăn.
  • Do đó, trẻ mới sinh phải được giám sát cẩn thận.

Phụ nữ cho con bú:

  • Dựa trên dữ liệu rất hạn chế từ các báo cáo đã xuất bản về sự bài tiết của quetiapin vào trong sữa người, sự bài tiết của quetiapin ở liều điều trị xuất hiện trái ngược nhau. Do thiếu dữ liệu thô, quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị bằng quetiapin dựa trên xem xét lợi ích của việc nuôi con bú hoặc lợi ích điều trị cho người mẹ.

Khả năng sinh sản:

  • Tác dụng của quetiapin đến khả năng sinh sản ở người chưa được đánh giá. Các tác dụng liên quan đến tăng tiết prolactin đã nhìn thấy ở chuột cống, dù điều này không liên quan trực tiếp đến người.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Do tác động chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, quetiapine có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tỉnh táo tinh thần. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy cho đến khi xác định rõ sự nhạy cảm với thuốc của bản thân.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top