
Oxycontin 40mg Mundipharma 100 viên

Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Oxycodone: 40mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Cơn đau dữ dội chỉ có thể được kiểm soát bởi thuốc giảm đau opioid.
- Cơn đau mạn tính trung bình đến nặng cần dùng thuốc giảm đau opioid dạng phóng thích kéo dài trong thời gian dài.
Liều dùng
- Mục tiêu điều trị: Chỉnh liều tùy thuộc từng bệnh nhân, đảm bảo đủ liều để giảm đau và các tác dụng không mong muốn ở mức chấp nhận được.
- Thuốc có thể được uống trong hoặc sau bữa ăn với lượng nước vừa đủ. Khi uống nuốt nguyên viên, không nhai, không bẻ, không nghiền. Không uống thuốc với đồ uống có cồn.
- Liều ban đầu ở người chưa từng dùng qua opioid là 10 mg Oxycodone mỗi 12 giờ. Ở một số bệnh nhân có thể dùng liều 5mg để giảm nguy cơ các phản ứng có hại.
- Ở bệnh nhân đã từng dùng opioid trước đây, có thể bắt đầu bằng liều cao hơn.
- Ở dạng phóng thích kéo dài, 10 – 13 mg Oxycodone hydroclorid tương đương với khoảng 20 mg morphin sulfate.
- Do sự khác biệt về độ nhạy cảm của từng cá nhân với các opioid khác nhau, cần thận trọng khi chuyển từ các opioid khác sang dùng Oxycodone, nên tính toán chuyển đổi khoảng 50 - 75% liều.
- Oxycodone không được chỉ định để điều trị cơn đau cấp tính hoặc cơn đau đột ngột.
- Sau khi tăng liều từ 10 – 20 mg mỗi 12 giờ, mỗi lần chỉnh liều bằng khoảng 1/3 liều hàng ngày.
- Để điều trị cơn đau không ác tính, liều khuyến cáo hàng ngày là 40 mg, có thể dùng liều cao hơn nếu cần thiết. Bệnh nhân bị đau liên quan đến ung thư có thể dùng liều từ 80 - 120 mg, tùy từng cá nhân có thể tăng đến 400 mg. Nếu cần dùng liều cao hơn nữa, liều dùng nên được tính toán thận trọng để cân bằng giữa hiệu quả với khả năng dung nạp và nguy cơ tác dụng không mong muốn.
Trẻ em:
- Không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Đối tượng khác
- Người cao tuổi chức năng gan, thận bình thường: Liều và cách dùng như với người lớn.
- Bệnh nhân nguy cơ cao (người có trọng lượng cơ thể nhẹ, bệnh nhân chuyển hóa thuốc chậm) nếu chưa từng dùng opioid: 1/2 liều khuyến cáo của người lớn.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận: Liều khởi đầu bằng 1/2 liều người lớn, điều chỉnh liều tùy tình trạng bệnh nhân.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Triệu chứng: Buồn ngủ nghiêm trọng, co đồng tử, thở chậm hoặc ngưng thở.
- Quá liều Oxycodone thậm chí có thể gây tử vong, đặc biệt ở trẻ em hoặc khi tự ý dùng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều: - Dùng thuốc giải độc đặc hiệu là naloxone. Tiêm naloxone (0,4 – 2 mg naloxone tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch 2 mg naloxone trong 500 ml nước muối đẳng trương hay dung dịch dextrose 5%, tốc độ tiêm truyền tùy đáp ứng của bệnh nhân).
- Rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt (người lớn 50 g, trẻ em 10 – 15g), bảo vệ đường thở nếu ngộ độc Oxycodone trong vòng 1 giờ.
- Các biện pháp hỗ trợ (hô hấp nhân tạo, thuốc vận mạch…). Xoa bóp, khử rung tim nếu ngừng tim.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy hô hấp nghiêm trọng với tình trạng thiếu oxy và / hoặc tăng nồng độ CO2 máu.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
- Bệnh tim phổi.
- Bệnh hen phế quản nặng.
- Liệt ruột, tắc nghẽn đường tiêu hóa.
- Hội chứng bụng cấp, chậm làm rỗng dạ dày.
Không sử dụng trong trường hợp (Tác dụng phụ)
- Thường gặp: Chán ăn, khó nuốt; chóng mặt, đau đầu; suy nhược, lo lắng, trầm cảm, căng thẳng, mất ngủ, suy nghĩ bất thường, lú lẫn, rối loạn ngôn ngữ; khó thở, co thắt phế quản; khô miệng, rối loạn dạ dày – ruột, khó tiêu; táo bón, buồn nôn, nôn; phát ban, viêm da tróc vảy, mề đay, nhạy cảm ánh sáng; đổ mồ hôi.
- Ít gặp: Quá mẫn, dị cảm; thay đổi nhận thức, ảo giác, hay quên, hưng phấn, kích động; giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương; lệ thuộc thuốc; co giật, tăng/giảm trương lực cơ; chóng mặt, ù tai, bất thường thị lực; đánh trống ngực; suy hô hấp, viêm mũi, viêm họng; loét miệng, viêm lợi; tăng men gan; bí tiểu; phù nề; hội chứng cai thuốc, dung nạp thuốc; đau nửa đầu.
- Hiếm gặp: Viêm mô tế bào; chảy máu lợi, hư răng; hạ huyết áp thế đứng; động kinh; nổi hạch.
- Không xác định tần suất: Ứ mật, cơn đau quặn mật, tăng cảm giác đau, phản ứng phản vệ.
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng chung thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm, thuốc giãn cơ) có thể làm tăng phản ứng có hại của Oxycodone, đặc biệt là ức chế hô hấp.
- Thận trọng khi dùng chung Oxycodone với những bệnh nhân đã và đang sử dụng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần do có thể gây ra các kích thích lên thần kinh, gây trầm cảm hoặc hạ huyết áp.
- Dùng chung với các thuốc ức chế CYP 2D6 (paroxetine, quinidine) hoặc thuốc ức chế CYP 3A4 (kháng sinh macrolid, kháng nấm azol, kháng virus ức chế protease, cimetidine) có thể làm giảm độ thanh thải Oxycodone, dẫn đến làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết tương.
- Các thuốc cảm ứng CYP 3A4 (rifampicin, carbamazepine, phenytoin) dùng chung với Oxycodone làm tăng độ thanh thải của thuốc, từ đó làm giảm nồng độ Oxycodone trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị.
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời Oxycodone với thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI) do có thể gây ngộ độc serotonin (gây kích động, nhịp tim nhanh, bất thường thần kinh cơ…).
- Không uống rượu khi đang điều trị với Oxycodone do làm tăng tác động của thuốc.
- Opioid làm giảm hiệu quả thuốc lợi tiểu nếu dùng chung.
- Sử dụng kết hợp Oxycodone và thuốc kháng cholinergic có thể tăng nguy cơ bí tiểu, táo bón, có thể dẫn đến liệt ruột.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Oxycodone không nên dùng lâu hơn mức cần thiết. Nếu cần thiết phải điều trị lâu dài, phải theo dõi cẩn thận và thường xuyên để xác định có nên tiếp tục điều trị không và ở mức độ nào. Nếu liệu pháp opioid không còn được chỉ định, giảm liều hàng ngày dần dần để ngăn ngừa các triệu chứng của hội chứng cai nghiện, không ngưng thuốc đột ngột.
- Suy hô hấp là nguy cơ thường gặp nhất do opioid gây ra, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và suy nhược. Tác dụng ức chế hô hấp của Oxycodone có thể dẫn đến tăng nồng độ CO2 trong máu và trong dịch não tủy đồng thời có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Thuốc có khả năng gây nghiện khi sử dụng dài ngày ở tất cả bệnh nhân, kể cả ở liều điều trị. Nguy cơ này cao hơn ở những người có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện hoặc rối loạn sức khỏe tâm thần. Cần đặc biệt thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân có nguy cơ lạm dụng opioid và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lạm dụng hoặc nghiện thuốc.
- Thận trọng ở các đối tượng bệnh nhân: Người cao tuổi, suy nhược; suy giảm chức năng phổi, gan, thận nặng; phù nề, suy giáp, bệnh Addison, rối loạn tâm thần do nhiễm độc rượu, suy vỏ thượng thận, viêm tụy, bệnh đường mật, động kinh, co giật, bệnh nhân dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần.
- Opioid chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân sau phẫu thuật ruột khi chức năng ruột đã phục hồi.
- Không khuyến cáo dùng Oxycodone trước và trong vòng 12 – 24 giờ sau phẫu thuật.
- Các thuốc opioid có thể ảnh hưởng đến trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận hoặc tuyến sinh dục.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Sử dụng thường xuyên Oxycodone trong thời kỳ mang thai có thể gây hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh. Sử dụng thuốc trong khi chuyển dạ có thể làm giảm hô hấp ở trẻ sơ sinh, nên có sẵn thuốc giải độc cho trẻ.
- Phụ nữ cho con bú: Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì Oxycodone có thể tiết qua sữa mẹ và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể làm suy giảm chức năng nhận thức, chóng mặt, buồn ngủ và có thể ảnh hưởng khả năng lái xe, vận hành máy móc của bệnh nhân.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: