icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Pivesyl Plus Pymepharco 1 vỉ x 30 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
2657
Thương hiệu:
Pymepharco
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 30 viên

Thành phần

  • Perindopril: 4mg
  • Indapamid: 1.25mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Thuốc này được chỉ định điều trị tăng huyết áp.

Liều dùng

Liều khuyến cáo điều trị là 1 viên/ ngày. Bắt đầu điều chỉnh từ liều thấp nhất Perindopril tert-butylamin 2mg/ Indapamide 0,625mg hoặc Perindopril arginin 5 mg/Indapamid 1,25 mg. Nếu có thể, nên điều chỉnh liều thuốc tương đương khi dùng với từng thành phần riêng biệt.

Chỉ nên tăng liều khi huyết áp của bệnh nhân không thể kiểm soát bằng liều thấp hoặc đơn thành phần (nếu có thể).

Người già:

  • Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị sau khi xem xét đáp ứng với huyết áp và chức năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

  • Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc.
  • Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 60ml/phút), khuyến cáo khởi trị với liều phù hợp ở dạng phối hợp rời.
  • Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 60ml/phút, không cần hiệu chỉnh liều.
  • Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.

Bệnh nhân suy gan:

  • Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng.
  • Ở bệnh nhân suy gan vừa, không cần hiệu chỉnh liều.

Trẻ em:

  • Độ an toàn và hiệu quả của perindopril arginin/indapamid trên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.

Cách dùng

  • Dùng uống, nên uống vào buổi sáng và trước ăn.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất trong trường hợp quá liều là hạ huyết áp, đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn, chuột rút, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, tiểu ít có thể tiến triển thành vô niệu (do giảm thể tích tuần hoàn). Rối loạn muối và nước (nồng độ muối thấp, nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.

Xử trí:

  • Biện pháp đầu tiên bao gồm nhanh chóng thải trừ thuốc khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa bằng rửa ruột và/hoặc uống than hoạt tính, sau đó bù dịch và cân bằng điện giải tại trung tâm chuyên khoa cho đến khi các chỉ số này trở về bình thường.
  • Nếu hạ huyết áp đáng kể, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Nếu cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương, hoặc có thể sử dụng các biện pháp tăng thể tích tuần hoàn.
  • Perindorilat là dạng hoạt động của perindopril có thể được thẩm tách.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

Liên quan tới Perindopril:

  • Dị ứng với perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.
  • Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển trước đó.
  • Phù mạch do di truyền/tự phát.
  • Có thai trên 3 tháng.
  • Sử dụng đồng thời với các sản phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).

Liên quan đến Indapamid:

  • Mẫn cảm với indapamid hoặc bất cứ sulphonamid nào khác.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).
  • Bệnh não gan.
  • Suy gan nặng.
  • Giảm kali.
  • Theo nguyên tắc chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây ra xoắn đỉnh.
  • Đang cho con bú

Liên quan tới dạng kết hợp Perindopril + Indapamide:

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, Perindopril + Indapamide không nên dùng trên các đối tượng sau:
  • Bệnh nhân thẩm tích máu.
  • Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Những tác dụng bất lợi đã được quan sát trong quá trình điều trị và được xếp loại theo tần suất sau đây:

  • Thường gặp: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, đau bụng, rối loạn vị giác. Ho khan, biểu hiện bằng ho dai dẳng và hết ho khi ngừng thuốc; khi gặp triệu chứng này, cần quan tâm đến căn nguyên là do thuốc ức chế men chuyển gây nên.
  • Ít gặp: Hạ huyết áp hoặc ở tư thế đứng hoặc không; các phản ứng quá mẫn cảm, thường ở ngoài da, ở người có khuynh hướng có phản ứng dị ứng và hen. Phát ban dát sần, ban, có thể làm trầm trọng thêm bệnh lupus ban đỏ rải rác cấp tính sẵn có, phát ban da.
  • Hiếm gặp: Viêm tụy tạng; khi có suy gan, có thể có khả năng bắt đầu có – bệnh não do gan. Nhức đầu, mệt mỏi, cảm giác choáng váng rối loạn tính khí và/hoặc rối loạn giấc ngủ. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu. Thiếu máu, gặp khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong một số trạng thái đặc biệt (bệnh nhân ghép thận, lọc máu)
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Liên quan đến Perindopril + Indapamid

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

  • Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ Lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng thêm nồng độ Lithi và gia tăng độc tính của Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng perindopril kết hợp với indapamid và Lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu việc phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi cẩn trọng nồng độ Lithi huyết thanh.

Sử dụng đồng thời yêu cầu sự thận trọng đặc biệt:

  • Baclofen: Có khả năng chống tăng huyết áp. Theo dõi mức huyết áp và chức năng thận, và đáp ứng liều của thuốc chống tăng huyết áp nếu cần thiết.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm acid acetylsalicylic liều cao): khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ: acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc), sự suy giảm tác dụng chống tăng huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy giậm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở các bệnh nhân trước đó đã có chức năng thận kém. Phối hợp này cần được sử dụng thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi trị và định kỳ sau đó

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

  • Các thuốc chống trầm cảm giống Imipramine (thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần: Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng (tác động cộng hợp).
  • Corticosteroids, tetracosactide: Làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp (giữ muối và nước do corticosteroids).
  • Các tác nhân chống tăng huyết áp khác: sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác với perindopril/ indapamid có thể dẫn đến việc tăng tác dụng hạ huyết áp.

Liên quan đến Perindopril

  • Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ the angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan tới tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với việc sử dụng đơn trị liệu thuốc tác động lên hệ RAAS.

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

  • Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene, riêng lẻ hoặc trong dạng phối hợp), kali (dạng muối): Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu gây mất kali. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone, triamterene, hoặc amiloride, các chất bổ sung kali, hoặc các hợp chất muối chứa kali có thể dẫn dến sự tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh (có thể dẫn tới tử vong). Nếu việc sử dụng đồng thời được chỉ định vì bệnh nhân đã từng hạ kali máu, cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh và điện tâm đồ.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

  • Các thuốc điếu trị đái tháo đường (insulin, sulphonamide điều trị đái tháo đường): Đã có báo cáo với captopril và enalapril.
  • Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng hiệu quả hạ đường máu ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị với insulin hoặc với sulphonamide.
  • Sự khởi phát hạ đường huyết là rất hiếm (cải thiện sự dung nạp glucose dẫn đến giảm nhu cầu insulin).

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

  • Allopurinol: thuốc kìm hãm tế bào hoặc thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid tác dụng toàn thân hoặc procainamide: Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
  • Các thuốc gây mê: Thuốc ức chế men chuyển có thể làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc gây mê.
  • Các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Điều trị trước đó với liều cao các thuốc lợi tiểu có thể gây ra giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi khởi trị với perindopril.
  • Vàng: Phản ứng nitrioid (các triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời vàng dạng tiêm (natri aurothiomalate) và thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril.

Liên quan đến Indapamid

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

  • Các thuốc gậy xoắn đỉnh: Do nguy cơ giảm kali máu, indapamid nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp loại IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide); các thuốc chống loạn nhịp loại III (amiodarone, dofetilide, ibutilide, bretylium, sotalol); một vài thuốc an thần (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, sultopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozide); những chất khác như bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, moxifloxacin, pentamidine, sparfloxacin, vincamine tiêm tĩnh mạch, methadone, astemizole, terfenadine. Phòng tránh hạ kali và điều chỉnh nếu cần thiết: theo dõi khoảng QT
  • Các thuốc làm hạ kali: amphotericin B (đường tĩnh mạch), glucocorticoid và mineralocorticoid (đường toàn thân), tetracosactide, thuốc giãn cơ: Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác động cộng hợp). Theo dõi nồng độ kali, và điều chỉnh nếu cần thiết, đặc biệt cần cân nhắc ở các trường hợp điều trị với glycoside trợ tim. Thuốc nhuận tràng kích thích không nên được sử dụng.
  • Các thuốc glycosid trợ tim: Nồng độ kali thấp làm tăng độc tính của glycosid trợ tim. Nồng độ kali và điện tâm đồ cần được theo dõi và xem xét lại điều trị nếu cần thiết.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

  • Metformin: Nhiễm acid lactic do metformin gây ra bởi suy thận có liên quan đến các thuốc lợi tiểu và đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 15mg/l (135micromol/l) ở nam giới và 12mg/l (110micromol/l) ở phụ nữ.
  • Thuốc cản quang chứa iod: Trong trường hợp mất nước do lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận cấp tính, đặc biệt khi dùng liều cao thuốc cản quang chứa iod. Bù nước nên được tiến hành trước khi sử dụng thuốc cản quang chứa Canxi (dạng muối); Nguy cơ tăng nồng độ canxi do sự suy giảm đào thải canxi qua nước tiểu.
  • Ciclosporin: Nguy cơ tăng nồng độ creatinin không có sự thay đổi nồng độ Ciclosporin lưu thông, ngay cả khi không có sự suy giảm muối và nước.

Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)

Đối với dạng kết hợp liều thấp Indapamide + Perindopril, ngoại trừ hạ kali huyết, không thấy có sự giảm đáng kể biến cố bất lợi so với liều thấp nhất đã được phê duyệt của từng thành phần. Không thể loại trừ sự tăng tần suất của phản ứng do đặc tính thuốc nếu bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc chống tăng huyểt áp mới. Để giảm nguy cơ này, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.

Lithi:

  • Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa Lithi với phối hợp perindopril và indapamid.

Liên quan tới perindopril

Giảm bạch cầu trung tính/Giảm bạch cầu hạt:

  • Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu khi bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Ở bệnh nhân với chức năng thận bình thường và không kèm yếu tố bệnh lý nào khác, sự giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng perindopril trên bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, allopurinol hoặc procainamide, hoặc sử dụng kết hợp những yếu tố này, đặc biệt nếu trước đó bệnh nhân đã có chức năng thận bị suy giảm. Một số bệnh nhân này đã có tiển triển thành nhiễm trùng nặng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng perindopril ở những bệnh nhân này, cần kiểm soát định kỳ công thức bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nào của tình trạng nhiễm trùng (ví dụ đau họng, sốt).

Mẫn cảm/phù mạch:

  • Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo ngăn ngừa những triệu chứng này trước khi loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân. Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vùng mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamine rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở, khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch epinephrine 1:1000 (0,3ml tới 0,5ml) và/hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.
  • Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỉ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.
  • Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.
  • Hiện tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buổn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C-1 enterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.

Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:

  • Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm, và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.
  • Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.

Bệnh nhân thẩm tách máu:

  • Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali:

  • Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.

Phụ nữ có thai:

  • Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã dược chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định là có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Liên quan tới Indapamid

  • Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazid có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.

Nhạy cảm ánh sáng:

  • Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Không khuyến cáo sử dụng Perindopril + Indapamide trong ba tháng đầu mang thai. Chống chỉ định dùng từ tháng thứ tư trở đi của giai đoạn mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Perindopril + Indapamide là chống chỉ định trong giai đoạn cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top