icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Risperdal 2mg Janssen 6 vỉ x 10 viên - Trị tâm thần phân liệt

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
18741
Thương hiệu:
Xian Janssen Pharmaceutical Ltd

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 60 viên
Thương hiệu Xian Janssen Pharmaceutical Ltd
Xuất xứ Hoa Kỳ

Thành phần

  • Risperidone: 2mg

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Risperdal 2 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Risperdal được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
  • Risperdal cũng được chỉ định điều trị các đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM IV).
  • Risperdal được chỉ định điều trị ngắn hạn triệu chứng (lên tới 6 tuần) các hành vi gây hấn trường diễn trong rối loạn cư xử ở trẻ nhỏ từ 5 tuổi và thanh thiếu niên* bị thiểu năng trí tuệ hoặc chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV ở những người gây hấn dữ dội hoặc những hành vi đập phá khác yêu cầu điều trị dược lý. Điều trị dược lý nên là một phần không thể thiếu của một chương trình điều trị toàn diện hơn, bao gồm can thiệp tâm lý xã hội và giáo dục.
  • Risperidone được khuyến cáo nên được kê toa bởi chuyên gia thần kinh trẻ em và chuyên gia tâm thần cho thanh thiếu niên và trẻ em hoặc những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn cư xử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 50 kg, viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành trên thị trường không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
  • Risperdal được chỉ định để điều trị tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ, bao gồm các triệu chứng gây hấn với người khác, chủ tâm gây thương tích, cơn thịnh nộ giận dữ và thay đổi tính khí thất thường.

Liều dùng - Cách dùng

Bệnh tâm thần phân liệt

  • Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperdal: Khi điều kiện trị liệu thích hợp, nên ngưng dần dần sự điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng Risperdal.
  • Cũng như vậy, trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng chậm sang Risperdal, thì nên bắt đầu dùng Risperdal thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson nên được đánh giá lại định kỳ.
  • Người lớn: Risperdal có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày.
  • Nên khởi đầu dùng Risperdal với liều 2 mg/ngày. Nên tăng liều lên 4 mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì điều trị bằng liều này, hoặc liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh nếu cần. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4 - 6 mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, giai đoạn chỉnh liều chậm hơn và liều khởi đầu, liều duy trì thấp hơn có thể phù hợp.
  • Liều trên 10 mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16 mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này.
  • Benzodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperdal nếu cần có thêm tác dụng an thần.

Các dân số đặc biệt:

  • Người lớn tuổi (65 tuổi trở lên): Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1 - 2 mg x 2 lần/ngày.
  • Thanh thiếu niên: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 3 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 1 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
  • Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
  • Chưa có kinh nghiệm về điều trị tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 13 tuổi.

Điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực

  • Người lớn: Risperdal nên được uống 1 lần trong ngày, khởi đầu với liều 2 hoặc 3 mg. Nếu cần sự tăng liều, nên được thực hiện sau 24 giờ và tăng 1 mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều dao động từ 1 - 6 mg/ngày.
  • Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 2,5 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 0,5 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
  • Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
  • Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
  • Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực ở trẻ em dưới 10 tuổi.

Rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên

  • Với bệnh nhân ≥ 50 kg: Nên khởi đầu với liều 0,5 mg (1 lần/ngày). Khi cần, tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5 mg/ngày nhưng không chỉnh liều sớm hơn 48 giờ. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1 mg (1 lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,5 mg (1 lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 1,5 mg (1 lần/ngày).
  • Với bệnh nhân < 50kg: Viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
  • Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên diễn tiến bệnh.
  • Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.

Tính dễ bị kích thích liên quan đến chứng tự kỷ

  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều đối với bệnh nhân < 20 kg.
  • Liều dùng Risperdal phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Nên khởi đầu với liều 0,5 mg/ngày cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 20 kg.
  • Vào ngày điều trị thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,5 mg cho bệnh nhân ≥ 20 kg.
  • Liều này nên được duy trì và sự đáp ứng nên được đánh giá và khoảng ngày 14. Chỉ xem xét tăng thêm liều điều trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sự tăng liều có thể thực hiện mỗi ≥ 2 tuần ở mức 0,5 mg cho bệnh nhân nặng ≥ 20 kg.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không vượt quá 1,5 mg ở bệnh nhân nặng < 20 kg; 2,5 mg ở bệnh nhân nặng ≥ 20 kg; hay 3,5 mg ở bệnh nhân nặng > 45 kg. Liều dưới 0,25 mg/ngày không cho thấy có hiệu quả trong các nghiên cứu lâm sàng.

Liều của Risperdal cho bệnh nhân nhi có rối loạn tự kỷ (tổng liều mg/ngày)

Cân nặng 

Ngày 1 - 3 

Ngày 4 - 14+

Mức độ tăng liều nếu cần thiết

Khoảng liều

≥ 20 kg

0,5 mg

1,0 mg

+0,5 mg mỗi > 2 tuần 

1,0 - 2,5 mg* 

*Bệnh nhân nhi nặng trên 45 kg có thể cần liều cao hơn, liều tối đa được nghiên cứu là 3,5 mg/ngày.

  • Risperdal có thể uống 1 - 2 lần/ngày.
  • Với những bệnh nhân nhi bị buồn ngủ, có thể chuyển cách dùng từ 1 lần/ngày sang 1 lần/ngày uống trước khi ngủ hay 2 lần/ngày.
  • Một khi đáp ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì, có thể xem xét để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và sự an toàn.
  • Chưa đủ kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi.
  • Ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Bệnh nhân suy thận có suy giảm độ thanh thải phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần hơn ở người lớn bình thường. Ở bệnh nhân có suy giảm chức năng gan, nồng độ risperidone tự do trong huyết tương gia tăng.
  • Bất kể với chỉ định nào, liều khởi đầu và các liều tiếp theo phải được giảm đi một nửa, và quá trình chỉnh liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan, suy thận.
  • Risperdal phải được dùng một cách thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.

Quá liều

Triệu chứng và dấu hiệu: Nhìn chung, những dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là kết quả từ tác dụng quá mức về tác động dược lý đã được biết của thuốc. Những triệu chứng này bao gồm buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp.

  • Trong trường hợp quá liều, đoạn QT kéo dài, và co giật đã được báo cáo.
  • Khi kết hợp quá liều Risperdal uống với paroxetine, hiện tượng xoắn đỉnh đã được báo cáo.
  • Trong trường hợp quá liều cấp tính, nên xem xét khả năng đã dùng nhiều thuốc.
  • Điều trị: Thiết lập và duy trì sự lưu thông đường hô hấp và đảm bảo đầy đủ oxy và thông khí. Rửa dạ dày (sau khi đã đặt nội khí quản, nếu bệnh nhân bất tỉnh) và nên xem xét việc dùng than hoạt kết hợp với thuốc nhuận tràng. Nên bắt đầu theo dõi tim mạch ngay kể cả theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra.
  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Risperdal. Do đó những biện pháp hỗ trợ thích hợp nên được áp dụng. Hạ huyết áp và suy tuần hoàn nên được điều trị bằng những biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm. Trong trường hợp có triệu chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic. Nên tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ về mặt y khoa cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.

Quên liều

  • Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Risperdal được chống chỉ định đối với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 10%) được báo cáo là: hội chứng Parkinson, an thần/ buồn ngủ, đau đầu và mất ngủ. Các ADR xuất hiện có liên quan đến liều bao gồm hội chứng Parkinson và bồn chồn.

Sau đây là tất cả ADR được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi lưu hành risperidone trên thị trường với tần suất ước tính từ các nghiên cứu lâm sàng của RISPERDAL. Các thuật ngữ và tần suất sau đây được áp dụng: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần:

Phân loại hệ cơ quan

Phản ứng bất lợi của thuốc

Tần suất

Rất thường gặp

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Nhiễm trùng và ký sinh trùng

viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng tai, cúm

nhiễm trùng đường hô hấp, viêm bàng quang, nhiễm trùng mắt, viêm amidan, nấm móng, viêm mô tế bào tại chỗ, nhiễm virus, viêm da do ve.

nhiễm trùng

Rối loạn hệ máu và bạch huyết

giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm hematocrit, tăng bạch cầu ái toan

mất bạch cầu hạtc

Rối loạn hệ miễn dịch

quá mẫn

phản ứng phản

vệc

Rối loạn nội tiết

tăng prolactin máua

bài tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, đường trong nước tiểu

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

tăng cân, tăng thèm ăn, giảm thèm ăn

đái tháo đườngb, tăng đường huyết, khát nhiều, giảm cân, chán ăn, tăng cholesterol máu, tăng triglyceride

ngộ độc nướcc, hạ đường máu, tăng insulin máuc, tăng triglyceride máu

đái tháo đường có nhiễm toan ceton

Rối loạn tâm thần

mất ngủd

rối loạn giấc ngủ, kích động, trầm cảm, lo âu

hưng cảm, tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục, căng thẳng, ác mộng

mộng du, rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ, cảm xúc cùn mòn, mất cực khoái

Rối loạn hệ thần kinh

an thần/ buồn ngủ, hội chứng Parkinson, đau đầu

bồn chồnd, rối loạn trương lực cơd, chóng mặt, loạn vận độngd, run

loạn vận động muộn, thiếu máu não cục bộ, không đáp ứng với kích thích, mất ý thức, suy giảm mức độ ý thức, co giậtd, ngất, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn thăng bằng, bất thường phối hợp vận động, chóng mặt tư thế, rối loạn chú ý, loạn vận ngôn, loạn vị giác, giảm cảm giác, dị cảm

hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, rối loạn mạch máu não, hôn mê do đái tháo đường, chứng rung lắc đầu cổ

Rối loạn mắt

nhìn mờ, viêm kết mạc

sợ ánh sáng, khô mắt, tăng tiết nước mắt, sung huyết mắt

tăng nhãn áp, rối loạn vận động mắt, xoay mắt, cứng mí mắt, hội chứng nhão mống mắt (trong phẫu thuật)c

Rối loạn tai và mê đạo

chóng mặt, ù tai, đau tai

Rối loạn trên tim

nhịp nhanh

rung nhĩ, block nhĩ thất, rối loạn dẫn truyền, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, nhịp chậm, bất thường điện tâm đồ, đánh trống ngực

loạn nhịp xoang

Rối loạn trên mạch

tăng huyết áp

hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, bốc hỏa

thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

khó thở, đau hầu-thanh quản, ho, chảy máu cam, sung huyết mũi

viêm phổi hít, sung huyết phổi, sung huyết đường hô hấp, ran, thở khò khè, khó phát âm, rối loạn hô hấp

hội chứng khó thở khi ngủ, tăng thông khí

Rối loạn hệ tiêu hóa

đau bụng, khó chịu ở bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng, đau răng

đi tiêu không tự chủ, u phân, viêm dạ dày-ruột, khó nuốt, đầy hơi

viêm tụy, nghẽn ruột, sưng lưỡi, viêm môi

tắc ruột

Rối loạn da và mô dưới da

phát ban, ban đỏ

mày đay, ngứa, rụng tóc, dày sừng, chàm, khô da, mất màu da, mụn, viêm da tiết bã, rối loạn trên da, sang thương da

phát ban do thuốc, gàu

phù mạch

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

co cơ, đau cơ xương, đau lưng, đau khớp

tăng creatine phosphokinase máu, dáng đứng bất thường, cứng khớp, sưng khớp, yếu cơ, đau cổ

tiêu cơ vân

Rối loạn ở thận và tiết niệu

tiểu không kiểm soát

tiểu rắt, bí tiểu, tiểu khó

Mang thai, thời kỳ hậu sản và sơ sinh

hội chứng cai thuốc sơ sinhc

Rối loạn vú và hệ sinh sản

rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh, vô kinh, rối loạn kinh nguyệtd, chứng vú to ở nam, tiết sữa, rối loạn tình dục, đau vú, khó chịu ở vú, tiết dịch âm đạo

cương dươngc, chậm kinh nguyệt, ứ máu ở vú, vú to, tiết dịch ở vú

Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ

phùd, sốt, đau ngực, suy nhược, mệt mỏi, đau

phù mặt, ớn lạnh, tăng nhiệt độ cơ thể, dáng đi bất thường, khát, khó chịu ở ngực, khó chịu, cảm giác bất thường, không thoải mái

giảm thân nhiệt, giảm nhiệt độ cơ thể, lạnh ngoại vi, hội chứng cai thuốc, chai cứngc

Rối loạn gan mật

tăng transaminase, tăng gamma-glutamyl -transferase, tăng men gan

vàng da

Chấn thương, ngộ độc và những tai biến trong thủ thuật

té ngã

đau do thủ thuật

a Trong một số trường hợp, tăng prolactin máu có thể dẫn đến chứng vú to ở nam, rối loạn kinh nguyệt, vô kinh, không rụng trứng, tiết sữa, rối loạn sinh sản, giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương.

b Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược, đái tháo đường được báo cáo là 0,18% ở nhóm đối tượng điều trị với risperidone so với tỷ lệ 0,11% trong nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ chung từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng là 0,43% ở các đối tượng điều trị risperidone.

c Không được ghi nhận trong nghiên cứu lâm sàng của RISPERDAL nhưng ghi nhận được trong giai đoạn sau khi lưu hành risperidone trên thị trường.

d Rối loạn ngoại tháp có thể xảy ra: hội chứng Parkinson (tăng tiết nước bọt, cứng cơ xương, hội chứng Parkinson, chảy nước dãi, cứng cơ kiểu bánh xe răng cưa, vận động chậm, giảm chức năng vận động, mặt cứng đơ như đeo mặt nạ, căng cơ, mất vận động, cứng gáy, cứng cơ, dáng đi Parkinson và bất thường phản xạ trán-mi, run Parkinson khi nghỉ ngơi), bồn chồn (bồn chồn, không yên, tăng vận động và hội chứng chân không yên), run, rối loạn vận động (rối loạn vận động, vặn cơ, múa giật múa vờn, múa vờn và rung giật cơ), loạn trương lực cơ. Loạn trương lực cơ bao gồm loạn trương lực cơ, tăng trương lực cơ, vẹo cổ, co cơ tự động, co cứng cơ, co thắt mi mắt, xoay nhãn cầu, liệt lưỡi, co thắt mặt, co thắt thanh quản, loạn trương lực cơ, co ưỡn cong người, co thắt miệng hầu, co cứng một bên thân, lưỡi co thắt, và cứng hàm. Lưu ý rằng các triệu chứng được phân bố rộng hơn, không nhất thiết phải có nguồn gốc ngoại tháp. Mất ngủ bao gồm: mất ngủ đầu giấc, mất ngủ giữa giấc; Co giật bao gồm: động kinh cơn lớn; Rối loạn kinh nguyệt bao gồm: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt thưa; Phù bao gồm: phù toàn thân, phù ngoại biên, phù ấn lõm.

Tác dụng không mong muốn được ghi nhận với chế phẩm paliperidone:

  • Paliperidone là chất chuyển hóa có hoạt tính của risperidone, vì vậy, những phản ứng bất lợi của thuốc này (bao gồm cả dạng uống và dạng tiêm) có liên quan với nhau. Ngoài những phản ứng bất lợi nêu trên, những phản ứng bất lợi được liệt kê sau đây đã được ghi nhận khi sử dụng các sản phẩm paliperidone và được dự kiến có thể sẽ xảy ra với RISPERDAL.
  • Rối loạn tim. Hội chứng nhịp tim nhanh tư thế đứng.

Ảnh hưởng theo nhóm thuốc:

  • Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT đã được báo cáo với risperidone sau khi lưu hành thuốc trên thị trường. Các ảnh hưởng khác theo nhóm thuốc liên quan trên tim đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần gây kéo dài khoảng QT bao gồm loạn nhịp thất, rung thất, nhịp nhanh thất, đột tử, ngừng tim và xoắn đỉnh.

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch:

  • Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, kể cả trường hợp thuyên tắc phổi và các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu, đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần (tần suất không rõ).

Tăng cân:

  • Trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược trong 6-8 tuần so sánh tỷ lệ bệnh nhân người lớn bị tâm thần phân liệt dùng RISPERDAL và giả dược có tăng ≥ 7% trọng lượng cơ thể, đã ghi nhận tỷ lệ tăng cân ở nhóm dùng RISPERDAL (18%) cao hơn có ý nghĩa thống kê đáng kể so với nhóm dùng giả dược (9%). Trong nhóm các nghiên cứu có đối chứng giả dược trong 3 tuần ở bệnh nhân người lớn điều trị hưng cảm cấp tính, có tỷ lệ tăng cân ≥ 7% ở cuối nghiên cứu là tương tự ở nhóm dùng RISPERDAL (2,5%) và nhóm dùng giả dược (2,4%) và tỷ lệ này hơi cao hơn ở nhóm đối chứng dùng thuốc có hoạt tính (3,5%).
  • Trong các nghiên cứu dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn cư xử và hành vi phá hoại khác, mức độ tăng cân trung bình là 7,3 kg sau 12 tháng điều trị. Tăng cân trung bình dự kiến ở trẻ em từ 5-12 tuổi là 3 tới 5 kg mỗi năm. Ở trẻ từ 12-16 tuổi, mức độ tăng cân đạt được 3 tới 5 kg mỗi năm được duy trì ở trẻ nữ, trong khi trẻ nam tăng khoảng 5kg mỗi năm.
  • Thông tin thêm về nhóm đối tượng đặc biệt:

Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo với tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ hoặc ở bệnh nhân nhi nhiều hơn trong đối tượng người lớn được mô tả dưới đây:

Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ:

  • Cơn đột quỵ do thiếu máu thoáng qua và tai biến mạch máu não là các ADR được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với tần số tương ứng là 1,4% và 1,5% ở những bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ. Ngoài ra, các ADR sau đây được báo cáo với tần suất ≥ 5% ở những bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ và ít nhất gấp hai lần tần suất ghi nhận trong các đối tượng người lớn khác: nhiễm trùng đường tiết niệu, phù ngoại biên, lờ đờ và ho.

Bệnh nhân nhi:

  • Nói chung, các loại phản ứng bất lợi ở trẻ em được dự kiến là tương tự như những phản ứng bất lợi ghi nhận ở người lớn. Những ADR sau đây được báo cáo với tần suất ≥ 5% ở bệnh nhân nhi (5-17 tuổi) và ít nhất gấp hai lần tần suất ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn: buồn ngủ/an thần, mệt mỏi, đau đầu, tăng cảm giác ngon miệng, nôn, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi, đau bụng, chóng mặt, ho, sốt, run, tiêu chảy và tiểu dầm. Ảnh hưởng của việc điều trị risperidone dài hạn trên sự trưởng thành giới tính và chiều cao chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi:

  • Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi sau khi thuốc lưu hành trên thị trường là điều quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi việc cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ có liên quan thông qua hệ thống báo cáo của quốc gia.
  • Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và rượu:

  • Do RISPERDAL có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương hoặc rượu.

Levodopa và chất đồng vận dopamine:

  • RISPERDAL có thể đối kháng tác dụng của levodopa và các chất đồng vận dopamine khác.

Các thuốc kích thần:

  • Sử dụng kết hợp các thuốc kích thần (như methylphenidate) với risperidone có thể dẫn đến sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp khi thay đổi một hoặc cả hai thuốc (xem Cảnh báo và Thận trọng).

Thuốc có tác dụng hạ huyết áp:

  • Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, nhận thấy hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng risperidone cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp.

Thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT:

  • Thận trọng khi kê đơn RISPERDAL với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.

Tương tác liên quan đến dược động học:

  • Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của RISPERDAL.
  • Risperidone được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, và một phần ít hơn qua CYP3A4. Cả risperidone và hoạt chất chuyển hóa có hoạt tính 9-hydroxy-risperidone đều là chất nền của P-glycoprotein (P-gp). Các chất làm thay đổi hoạt động của CYP2D6, hoặc chất ức chế mạnh hay cảm ứng CYP3A4 và/hoặc hoạt tính của P-gp, có thể ảnh hưởng đến dược động học của phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.

Chất ức chế mạnh CYP2D6:

  • Dùng đồng thời RISPERDAL với các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng ít ảnh hưởng trên phần có hoạt tính chống loạn thần. Liều cao hơn của các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone (ví dụ: paroxetine, xem ở dưới). Khi dùng đồng thời paroxetine hoặc chất ức chế mạnh CYP2D6 khác, đặc biệt ở liều cao hơn, bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.

Chất ức chế CYP3A4 và/hoặc P-gp:

  • Dùng đồng thời RISPERDAL với chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, khi dùng đồng thời itraconazole hoặc chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.

Chất cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-gp:

  • Dùng đồng thời RISPERDAL với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, khi dùng đồng thời carbamazepine hoặc chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.

Thuốc gắn kết mạnh với protein:

  • Khi RISPERDAL được uống cùng với các thuốc gắn kết mạnh với protein, không có sự thế chỗ lẫn nhau liên quan về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương.
  • Khi sử dụng thuốc đồng thời, nên xem xét thông tin về con đường chuyển hóa trên nhãn tương ứng và có thể điều chỉnh liều nếu cần.

Trẻ em:

  • Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành. Mối liên quan đến kết quả từ các nghiên cứu này trên bệnh nhân nhi là chưa rõ.

Ví dụ về các thuốc có khả năng tương tác hoặc đã được chứng minh là không tương tác với risperidone được liệt kê dưới đây:

Thuốc kháng sinh:

  • Erythromycin, một chất ức chế CYP3A4 trung bình, không làm thay đổi dược động học của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.
  • Rifampicin, một chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và cảm ứng P-gp, làm giảm nồng độ trong huyết tương của phần có hoạt tính chống loạn thần.

Thuốc kháng men cholinesterase (Anticholinesterases):

  • Donepezil và galantamine, cả hai cơ chất CYP2D6 và CYP3A4, cho thấy không ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng trên dược động học của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.

Thuốc chống động kinh:

  • Carbamazepine, một chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và cảm ứng P-gp, được chứng minh làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
  • Topiramate giảm vừa phải sinh khả dụng của risperidone, nhưng không ảnh hưởng đến phần có hoạt tính chống loạn thần. Vì thế tương tác này dường như không có ý nghĩa lâm sàng.
  • Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng đối với dược động học của valproate hoặc topiramate.

Thuốc kháng nấm:

  • Itraconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và là chất ức chế P-gp, tại liều 200 mg/ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của phần có hoạt tính chống loạn thần khoảng 70%, khi liều của risperidone từ 2 đến 8 mg/ngày.
  • Ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và là chất ức chế P-gp, tại liều 200 mg/ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone và giảm nồng độ trong huyết tương của 9-hydroxy-risperidone.

Thuốc chống loạn thần:

  • Phenothiazine, có thể làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone nhưng không ảnh hưởng tới phần có hoạt tính chống loạn thần.
  • Aripiprazole, một chất nền CYP2D6 và CYP3A4: Viên nén hoặc thuốc tiêm risperidone không ảnh hưởng tới dược động học của tổng số aripiprazole và chất chuyển hoá hoạt tính của nó là dehydroaripiprazole.

Thuốc kháng virus:

  • Các chất ức chế protease: Không có nghiên cứu chính thức nào; tuy nhiên, vì ritonavir là chất ức chế mạnh CYP3A4 và chất ức chế yếu CYP2D6, ritonavir và các ritonavir ức chế protease tăng cường có khả năng làm tăng nồng độ phần hoạt tính chống loạn thần của risperidone.

Thuốc ức chế beta:

  • Một vài thuốc ức chế beta có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone nhưng không tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.

Thuốc ức chế kênh calci:

  • Verapamil, một chất ức chế CYP3A4 trung bình và ức chế P-gp, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.

Digitalis glycosid:

  • Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan lâm sàng đến dược động học của digoxin.

Thuốc lợi tiểu:

  • Furosemide: Xem phần Cảnh báo và thận trọng về tỷ lệ tử vong tăng ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ khi uống đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Các thuốc dạ dày ruột:

  • Các chất đối kháng thụ thể H2: Cimetidine và ranitidine, cả hai chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4 yếu, làm tăng sinh khả dụng của risperidone, nhưng chỉ ở mức không đáng kể phần hoạt tính chống loạn thần.

Lithium:

  • Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan tới lâm sàng trên dược động học của lithium.

SSRIs và thuốc chống trầm cảm 3 vòng:

  • Fluoxetine, một chất ức chế CYP2D6 mạnh, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng ảnh hưởng với mức độ ít hơn đối với phần có hoạt tính chống loạn thần.
  • Paroxetine, một chất ức chế CYP2D6 mạnh, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng tại liều tới 20 mg/ngày, ảnh hưởng với mức độ ít hơn đối với phần có hoạt tính chống loạn thần. Tuy nhiên, các liều cao hơn của paroxetine có thể làm tăng nồng độ của phần hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng nồng độ risperidone nhưng không tăng phần có hoạt tính chống loạn thần. Amitriptyline không ảnh hưởng tới dược động học của risperidone hoặc phần hoạt tính chống loạn thần.
  • Sertraline, một chất ức chế yếu CYP2D6, và fluvoxamine, một chất ức chế yếu CYP3A4, tại liều lên tới 100 mg/ngày không liên quan tới sự thay đổi có ý nghĩa về mặt lâm sàng đối với nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Tuy nhiên, các liều cao hơn 100 mg/ngày của sertraline hoặc fluvoxamine có thể làm tăng nồng độ của phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ

Tỷ lệ tử vong chung:

  • Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ được điều trị với thuốc chống loạn thần không điển hình có gia tăng tỷ lệ tử vong so với giả dược theo phân tích gộp 17 thử nghiệm có đối chứng của các thuốc chống loạn thần không điển hình bao gồm cả RISPERDAL. Ở các thử nghiệm RISPERDAL có đối chứng với giả dược trong nhóm đối tượng này, tỷ lệ tử vong là 4,0% ở nhóm điều trị RISPERDAL so với 3,1% ở nhóm điều trị với giả dược. Tuổi trung bình (khoảng) của những bệnh nhân tử vong là 86 tuổi (khoảng 67-100 tuổi).

Dùng phối hợp furosemide:

  • Trong các thử nghiệm RISPERDAL so sánh với giả dược ở người cao tuổi có sa sút trí tuệ, những bệnh nhân được điều trị với furosemide và risperidone có tỷ lệ tử vong cao hơn (7,3%; tuổi trung bình 89 tuổi, khoảng tuổi 75-97) so với điều trị risperidone đơn thuần (3,1%; tuổi trung bình 84, khoảng tuổi 70-96) hay dùng furosemide đơn thuần (4,1%; tuổi trung bình 80, khoảng tuổi 67-90). Sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng furosemide kèm risperidone được ghi nhận ở hai trong bốn thử nghiệm lâm sàng.
  • Không xác định được cơ chế sinh bệnh học nào để giải thích phát hiện này và không ghi nhận được khuôn mẫu nhất quán cho nguyên nhân gây tử vong. Tuy nhiên, nên thận trọng và cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự phối hợp thuốc này trước khi quyết định sử dụng. Không có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc lợi tiểu khác phối hợp với risperidone. Bất kể việc điều trị như thế nào, sự mất nước là một yếu tố nguy cơ chung gây tử vong và vì thế phải cẩn thận để tránh mất nước ở những bệnh nhân cao tuổi kèm sa sút trí tuệ.

Biến cố ngoại ý lên mạch máu não (CAE):

  • Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược ở người cao tuổi có sa sút trí tuệ, tỷ lệ biến cố bất lợi trên mạch máu não (tai biến mạch máu não và thiếu máu cục bộ thoáng qua), kể cả tử vong, ở bệnh nhân được điều trị bằng RISPERDAL cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (tuổi trung bình 85 tuổi; khoảng 73-97 tuổi).

Hạ huyết áp tư thế:

  • Do tác dụng chẹn alpha của risperidone, chứng hạ huyết áp (tư thế đứng) có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu. Chứng hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận sau khi lưu hành thuốc trên thị trường với việc sử dụng đồng thời risperidone và thuốc điều trị tăng huyết áp. RISPERDAL nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân đã biết có bệnh về tim mạch (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo (xem Liều dùng và Cách dùng). Nên cân nhắc giảm liều nếu xảy ra hạ huyết áp.
  • Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt
  • Các biến cố của giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo với những thuốc chống loạn thần, bao gồm cả RISPERDAL. Mất bạch cầu hạt được báo cáo rất hiếm (< 1/10.000 bệnh nhân) trong giám sát sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.
  • Bệnh nhân có tiền sử số lượng bạch cầu thấp có ý nghĩa lâm sàng hoặc dùng các thuốc làm giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính phải được theo dõi trong những tháng đầu điều trị và phải cân nhắc ngừng RISPERDAL khi có dấu hiệu đầu tiên của giảm số lượng bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng mà không có các yếu tố nguyên nhân khác.
  • Bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính có ý nghĩa lâm sàng phải được theo dõi chặt chẽ tình trạng sốt hoặc triệu chứng hoặc dấu hiệu nhiễm trùng khác và được điều trị ngay lập tức nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu này xuất hiện. Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1 x 109/L) phải dừng RISPERDAL và theo dõi số lượng bạch cầu đến khi bình thường.

Huyết khối tĩnh mạch:

  • Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải của VTE, nên tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE cần được phát hiện trước và trong quá trình điều trị RISPERDAL và có các biện pháp phòng ngừa.

Rối loạn vận động muộn/Triệu chứng ngoại tháp (TD/EPS):

  • Những thuốc có tính chất đối kháng thụ thể dopamine có liên quan với việc gây rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi các cử động nhịp nhàng không tự ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc mặt. Đã có báo cáo sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ cho việc phát triển rối loạn vận động muộn. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, nên cân nhắc ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần.
  • Các triệu chứng ngoại tháp và các thuốc kích thần - Đảm bảo thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc kích thần (ví dụ như methylphenidate) và risperidone, vì các triệu chứng ngoại tháp có thể xuất hiện khi điều chỉnh một hoặc cả hai thuốc. Nên cân nhắc ngừng từ từ một hoặc cả hai thuốc (xem Tương tác thuốc).

Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh (NMS):

  • Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, đặc trưng bởi sốt cao, co cứng cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase trong huyết thanh đã được báo cáo xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này nên ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả RISPERDAL.

Bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ thể Lewy:

  • Bác sĩ cần phải cân nhắc nguy cơ so với ích lợi của thuốc khi kê toa những thuốc chống loạn thần, kể cả RISPERDAL, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí tuệ thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì cả 2 nhóm có thể tăng nguy cơ bị Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh cũng như tăng nhạy cảm với thuốc chống loạn thần. Biểu hiện của sự tăng nhạy cảm này có thể bao gồm lú lẫn, lơ mơ, không ổn định tư thế với việc thường xuyên ngã, cộng với các triệu chứng ngoại tháp.

Tăng đường huyết và đái tháo đường:

  • Tăng đường huyết, đái tháo đường và làm nặng lên bệnh đái tháo đường sẵn có đã được báo cáo trong quá trình điều trị với RISPERDAL, ở một vài trường hợp, sự gia tăng trọng lượng cơ thể trước đó đã được báo cáo có thể là một yếu tố nguy cơ. Sự liên quan với tình trạng nhiễm toan ceton đã được báo cáo rất hiếm và hiếm gặp với hôn mê do đái tháo đường. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo các hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần không điển hình nào, bao gồm cả RISPERDAL, cần được theo dõi các triệu chứng tăng đường huyết (như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường phải được theo dõi thường xuyên để phát hiện dấu hiệu của kiểm soát đường huyết kém đi.

Tăng cân

  • Tăng cân đáng kể đã được báo cáo. Nên theo dõi cân nặng khi sử dụng RISPERDAL.

Khoảng QT

  • Cũng giống như các thuốc chống loạn thần khác, phải thận trọng khi kê đơn RISPERDAL cho những bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim, những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, và những bệnh nhân dùng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT

Chứng cương dương

  • Những thuốc chẹn alpha-adrenergic đã được báo cáo gây nên chứng cương dương. Chứng cương dương đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng RISPERDAL trong các giám sát sau khi lưu hành thuốc trên thị trường (xem Tác dụng không mong muốn).

Điều hòa thân nhiệt:

  • Các thuốc chống loạn thần được cho là làm mất khả năng giảm nhiệt độ trung tâm của cơ thể. Cần có các biện pháp chăm sóc thích hợp đối với các bệnh nhân được kê RISPERDAL trong các tình trạng có thể làm tăng nhiệt độ trung tâm cơ thể, ví dụ: tập thể dục quá mức, tiếp xúc với nguồn nhiệt quá nóng, đang dùng cùng các thuốc kháng cholinergic, hoặc bệnh nhân bị mất nước.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

  • Độ an toàn của Risperdal khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Mặc dù qua thử nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tính trực tiếp trên sự sinh sản, một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin và hệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận. Tác động gây quái thai của risperidone không được ghi nhận ở bất cứ nghiên cứu nào.
  • Trẻ sơ sinh phơi nhiễm các thuốc chống loạn thần (bao gồm cả Risperdal) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng “cai thuốc” ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau sau khi sinh. Những triệu chứng này ở trẻ sơ sinh bao gồm kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, khó thở, hoặc khó bú. Do đó, chỉ nên dùng Risperdal trong lúc mang thai nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ. Nếu cần ngừng thuốc trong thai kỳ, không nên ngừng đột ngột.

Thời kỳ cho con bú:

  • Ở những nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa. Điều này cũng đã được xác định trên người, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, phụ nữ đang dùng Risperdal không nên cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Risperdal có thể ảnh hưởng đến những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần. Do đó, những bệnh nhân đang dùng Risperdal được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của họ.

Bảo quản

  • Bảo quản nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh xa tầm tay trẻ em.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top