Rocephin Roche 1g x 10ml - Trị nhiễm khuẩn huyết
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Ceftriaxone: 1g
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Rocephin 1 g i.v. được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, Lyme borreliosis lan tỏa (các giai đoạn sớm và muộn của bệnh).
- Các nhiễm trùng ổ bụng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật và ống tiêu hoá).
- Các nhiễm trùng xương, khớp, mô mềm, da và vết thương.
- Các nhiễm trùng ở bệnh nhân bị suy giảm cơ chế đề kháng cơ thể, các nhiễm trùng thận và đường tiết niệu, các nhiễm trùng đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi, và nhiễm trùng tai mũi họng.
- Các nhiễm trùng sinh dục, bao gồm cả bệnh lậu không biến chứng.
Liều dùng
Liều khuyến cáo
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Liều thông thường là 1 - 2 g Rocephin dùng một lần mỗi ngày (mỗi 24 giờ). Trong những trường hợp nặng hoặc với những nhiễm trùng do các vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ trung bình với thuốc, có thể tăng liều lên tới 4 g, dùng một lần trong ngày. Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị thay đổi tùy theo diễn biến bệnh. Thông thường cũng giống như dùng các thuốc kháng sinh khác, nên tiếp tục dùng Rocephin thêm ít nhất 48 - 72 giờ sau khi bệnh nhân đã hết sốt hoặc đã có bằng chứng diệt được hết vi khuẩn.
Điều trị phối hợp:
- Trong điều kiện thí nghiệm, tác dụng hiệp đồng giữa Rocephin và các aminoglycosides đã được ghi nhận đối với nhiều loại vi khuẩn gram âm. Dù sự tăng cường hoạt tính của những phối hợp như thế không phải lúc nào cũng đoán trước được, nên cân nhắc phối hợp khi có nhiễm trùng nặng, đe dọa tính mạng do các vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa. Do sự bất tương hợp về lý tính, hai thuốc phải được dùng riêng rẽ theo liều khuyến cáo.
Suy chức năng gan:
- Với bệnh nhân có tổn thương gan, không cần giảm liều nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Suy chức năng thận:
- Với bệnh nhân có suy chức năng thận, không cần phải giảm liều Rocephin nếu không bị suy chức năng gan, Chỉ trong trường hợp suy thận giai đoạn nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) mới không dùng quá 2 g Rocephin mỗi ngày. Trong trường hợp có suy cả chức năng gan lẫn chức năng thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ ceftriaxon trong huyết tương và cần điều chỉnh liều nếu cần thiết. Đối với những bệng nhân đang được thẩm phân, không cần bổ sung sau khi thẩm phân. Tuy nhiên, nồng độ ceftriaxon trong huyết thanh nên được theo dõi để xác định xem có cần thiết phải điều chỉnh liều hay không, vì tốc độ thải trừ thuốc ở những bệnh nhân này có thể bị thay đổi.
Người già:
- Liều dùng cho người lớn không đòi hỏi chỉnh liều ở các bệnh nhân già.
Trẻ em:
- Trẻ sơ sinh và trẻ em 12 tuổi trở xuống: Cần theo phác đồ hướng dẫn liều dùng sau đây, dùng một lần mỗi ngày.
- Trẻ sơ sinh (14 ngày tuổi trở xuống): Liều hàng ngày là 20 - 50 mg/kg cân nặng. Liều hàng ngày không được vượt quá 50 mg/kg. Không cần phân biệt giữa trẻ sinh thiếu tháng và đủ tháng. Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (< 28 ngày tuổi) nếu cần hoặc có thể cần điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo kết tủa ceftriaxon-calci (xem Chống chỉ định).
- Với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ (từ 15 ngày đến 12 tuổi): Liều hàng ngày từ 20 - 80 mg/kg dùng 1 lần/ngày.
- Với trẻ có cân nặng 50 kg hoặc hơn, nên dùng theo liều thông thường của người lớn. Liều dùng tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg cân nặng trở lên nên được truyền nhỏ giọt trong ít nhất 30 phút.
Viêm màng não:
- Trong viêm màng não do vi khuẩn ở nhũ nhi và trẻ em, nên bắt đầu điều trị với liều 100 mg/kg cân nặng (không quá 4 g), một lần mỗi ngày. Ngay sau khi xác định được loại vi khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm với thuốc của chúng, có thể giảm liều một cách tương ứng. Thời gian điều trị sau đây cho thấy có hiệu nghiệm: Neisseria meningiditis 4 ngày, Haemophilus influenzae 6 ngày, Streptococcus pneumoniae 7 ngày.
Lyme borreliosis:
- Liều dùng là 50 mg/kg cho tới tối đa là 2 g ở cả người lớn và trẻ em, dùng một lần một ngày trong 14 ngày.
- Bệnh lậu (chủng có sản xuất men penicillinase và không có men penicillinase)
- Dùng một liều duy nhất 250 mg Rocephin tiêm bắp.
Dự phòng trong phẫu thuật:
- Tùy theo nguy cơ nhiễm trùng mà dùng một liều duy nhất 1 - 2 g Rocephin, 30 - 90 phút trước phẫu thuật. Trong phẫu thuật đại - trực tràng, dùng Rocephin đơn trị hoặc phối hợp với một thuốc nhóm 5 - nitroimidazole, ví dụ như ornidazole, đã được chứng minh có hiệu quả (dùng riêng rẽ, xem phần liều lượng và cách sử dụng).
Quá liều
- Trong trường hợp dùng quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng cách lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng.
Quên liều
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Rocephin 1 g i.v. chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân ghi nhận tiền sử quá mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin. Những bệnh nhân có quá mẫn với penicillin, cũng có thể có phản ứng dị ứng với Rocephin.
- Không nên dùng ceftriaxon cho trẻ sơ sinh có tăng bilirubin máu và trẻ sơ sinh non tháng. Những nghiên cứu in vitro cho thấy ceftriaxon có thể chiếm chỗ gắn albumin huyết thanh của bilirubin và do đó có khả năng gây ra bệnh lý não do bilirubin ở những bệnh nhi này.
- Chống chỉ định dùng Rocephin ở trẻ sơ sinh (< 28 ngày tuổi):
- Nếu cần điều trị bằng dung dịch truyền tĩnh mạch có chứa calci, kể cả các dung dịch truyền liên tục như nuôi ăn đường tĩnh mạch bởi nguy cơ tạo tủa ceftriaxon-calci.
- Có một số ít trường hợp tử vong trong đó đã quan sát thấy chất kết tủa ở phổi và thận trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi những trẻ đã dùng Rocephin và dung dịch có chứa calci. Ở một vài trường hợp trong số này, đã sử dụng Rocephin và dung dịch có chứa calci cùng đường truyền tĩnh mạch và ở một số trường hợp, đã quan sát thấy kết tủa ở đường truyền tĩnh mạch.
- Có ít nhất một trường hợp trẻ sơ sinh tử vong được báo cáo, trong đó Rocephin và những dung dịch có chứa calci đã được dùng theo những đường truyền và vào những thời điểm khác nhau. Không quan sát thấy chất kết tinh ở trẻ sơ sinh khi khám nghiệm tử thi.
- Không xảy ra các trường hợp tương tự ở những bệnh nhân không phải trẻ sơ sinh.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Rocephin 1 g i.v., bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong khi dùng Rocephin, đã gặp những tác dụng phụ sau đây, chúng thường tự hết hoặc sau khi ngừng dùng thuốc:
Thường gặp, (ADR > 1/100)
- Trên hệ tiêu hoá (khoảng 2% trường hợp): Phân lỏng hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng và viêm lưỡi.
- Những thay đổi về huyết học (khoảng 2%): Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu. Một số trường hợp đơn lẻ bị mất bạch cầu hạt (< 500/mm3) đã được báo cáo, phần lớn số đó xảy ra sau 10 ngày điều trị và khi đã dùng tổng liều thuốc từ 20 g trở lên.
Ít gặp, (1/100 > ADR > 1/1000)
- Những phản ứng trên da (khoảng 1%): Phát ban, viêm da dị ứng, ngứa, mề đay, phù. Đã gặp một số ít trường hợp bị phản ứng bất lợi nặng trên da (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson hay hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì độc tính).
Hiếm gặp, (ADR < 1/1000)
- Đau đầu và chóng mặt, các triệu chứng của hiện tượng kết tủa muối ceftriaxon calci trong túi mật, tăng men gan, thiểu niệu, tăng creatinin huyết thanh, nhiễm nấm ở đường sinh dục, sốt, rét run, các phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.
- Các tác dụng phụ tại chỗ: Trong một số ít trường hợp, các phản ứng viêm tĩnh mạch xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch. Có thể làm giảm bớt chúng, bằng cách tiêm thuốc chậm (2 đến 4 phút). Tiêm bắp mà không dùng dung dịch lidocain sẽ gây đau.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác với các thuốc khác
- Cloramphenicol: Khi phối hợp với ceftriaxon, in vitro có tính đối kháng.
- Khả năng độc với thận của các cephalosporin có thể bị tăng bởi gentamicin, colistin, furosemid.
- Không giống như nhiều loại cephalosporin khác, probenecid không ảnh hưởng độ thanh thải qua thận của ceftriaxon.
- Tránh dùng đồng thời ceftriaxon với các muối calci (tiêm truyền) và dung dịch tiêm Ringer lactat.
- Ceftriaxon có thể làm tăng tác dụng của các thuốc đối kháng vitamin K.
- Hiệu lực của ceftriaxon có thể tăng khi dùng đồng thời với các tác nhân gây acid uric niệu.
- Ceftriaxon có thể giảm tác dụng của vắc xin thương hàn.
- Tương kỵ: Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng dung dịch natri clorid 0,9% giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.
- Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuẩn khác.
- Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng ceftriaxon, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
- Có nguy cơ dị ứng chéo ở những người bệnh dị ứng với penicilin. Trong những trường hợp suy thận, phải thận trọng xem xét liều dùng.
- Với người bệnh bị suy giảm đáng kể cả chức năng thận và gan, liều ceftriaxon không nên vượt quá 2 g/ngày nếu không theo dõi được chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Ceftriaxon có thể phức hợp với calci gây tủa nên tránh tiêm truyền dung dịch chứa calci trong 48 giờ sau khi tiêm ceftriaxon ở tất cả các người bệnh.
- Thận trọng khi điều trị kéo dài quá 14 ngày; khi mất nước do nguy cơ ceftriaxon kết tủa trong túi mật.
- Phải tìm nguyên nhân thiếu máu trong khi điều trị bằng cephalosporin (kể cả ceftriaxon) vì các cephalosporin có tiềm năng gây thiếu máu huyết tán nặng gây tử vong qua trung gian cơ chế miễn dịch. Nếu nguyên nhân do thuốc, phải ngừng ngay.
Thời kỳ mang thai
- Ceftriaxon qua được hàng rào nhau thai. Tính an toàn trên phụ nữ có thai chưa được xác lập. Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật cho thấy không có ảnh hưởng gây độc đối với phôi, bào thai, gây quái thai hoặc có biến cố bất lợi nào trên khả năng sinh sản của cả động vật đực và cái, trên quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau khi sinh. Trên loài linh trưởng, không thấy có độc tính trên bào thai hoặc gây quái thai.
Thời kỳ cho con bú
- Cefriaxon được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Cần thận trọng khi dùng Rocephin cho phụ nữ đang cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Các tài liệu không cho thấy tác dụng phụ nào trên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Bảo quản
- Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: