icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Tepirace Davipharm 3 vỉ x 10 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
19935
Thương hiệu:
DaviPharm

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 30 viên
Thương hiệu DaviPharm
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Clonidin hydroclorid: 0.15mg.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Tepirace được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Không nên dùng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp.
  • Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện heroin hoặc nicotin.
  • Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm.

Liều dùng

Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa

Người lớn:

  • Khởi đầu 75 mcg (nửa viên) x 2 đến 3 lần/ngày. Tăng dần liều hàng ngày thêm mỗi nửa viên cho đến khi kiểm soát được huyết áp ở mức mong muốn. Ở những bệnh nhân dùng clonidin đơn trị, trong những tháng đầu điều trị có thể cần tăng dần liều đến khi đạt được kiểm soát huyết áp tối ưu.
  • Điều chỉnh liều lượng từng bước một đến liều tối đa khuyến cáo là 900 mcg/ngày. Trong giai đoạn đầu điều trị, tình trạng giữ nước có thể được giảm thiểu bằng cách dùng đồng thời với một thuốc lợi tiểu thiazdid.
  • Liều duy trì: 150 mcg đến 300 mcg x 3 lần/ngày.

Người cao tuổi:

  • Chưa có thông tin cụ thể về việc dùng thuốc ở người cao tuổi. Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm cả những bệnh nhân trên 65 tuổi và chưa có tác dụng không mong muốn cụ thể nào ở nhóm tuổi này được báo cáo.

Bệnh nhân suy thận:

  • Liều dùng nên được điều chỉnh: Tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng này thay đổi nhiều ở những bệnh nhân bị suy thận, cần thận trọng theo dõi.
  • Tùy theo mức độ suy thận của bệnh nhân cần theo dõi cẩn thận. Lượng clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách không đáng kể, do đó, không cần dùng thêm clonidin sau khi thẩm tách máu.

Trẻ em và trẻ vị thành niên:

  • Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng clonidin cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi. Do đó, không khuyến cáo dùng clonidin cho trẻ dưới 18 tuổi.

Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin

  • Dùng liều 0,1 mg/lần, ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ngày, trong 3 đến 4 tuần.

Ngừng thuốc

  • Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 đến 5 ngày).
  • Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị.
  • Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bổ sung, khi ngừng thuốc.
  • Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ.
  • Khi có u tế bào ưa crôm, clonidin không có tác dụng.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Quá liều

  • Những triệu chứng quá liều gồm: Nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, ỉa chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.
  • Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng. Sự hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt người bệnh ở tư thể Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/hoặc ngạt thở, tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 đến 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết, hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với clonidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị chậm nhịp tim do hội chứng suy nút xoang hoặc block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tùy theo đường dùng clonidin mà tỷ lệ các tác dụng không mong muốn xảy ra khác nhau.

Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn gặp với tỷ lệ cao nhất khi dùng clonidin đường uống.

Những tác dụng không mong muốn chủ yếu của clonidin là khô miệng và an thần (khoảng 40%). Có thể xảy ra loạn chức năng sinh dục. Đã nhận xét thấy nhịp tim chậm rõ rệt ở một số trường hợp. Những tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều.

Những phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau liệu pháp dài hạn với clonidin ở một số người bệnh tăng huyết áp. Cũng có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10:

  • Thần kinh: Chóng mặt, an thần.
  • Tiêu hóa: Khô miệng.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế đứng (chỉ sau khi khởi đầu sử dụng với liều cao).

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:

  • Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
  • Thần kinh: Nhức đầu.
  • Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, nôn, đau tuyến nước bọt.
  • Sinh sản và tuyến vú: Rối loạn cương dương.
  • Toàn thân: Mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100:

  • Tâm thần: Ảo giác, tri giác hoang tưởng, ác mộng.
  • Thần kinh: Dị cảm.
  • Tim: Nhịp chậm xoang.
  • Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.
  • Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mày đay.
  • Toàn thân: Suy nhược.
  • Thận - tiết niệu: Hay đi tiểu đêm.
  • Tiểu hóa: Ỉa chảy, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Hiếm gặp, 1/ 10.000 < ADR < 1/1.000:

  • Nội tiết: Nữ hóa tuyến vú.
  • Mắt: Giảm tiết nước mắt (thận trọng ở những người đeo kính áp tròng).
  • Tim: Block nhĩ - thất, đánh trống ngực, cơn nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm.
  • Hô hấp: Khô mũi.
  • Dạ dày - ruột: Tắc ruột do liệt.
  • Da và mô dưới da: Rụng tóc.
  • Cơ - xương và mô liên kết: Đau cơ, đau khớp, chuột rút.
  • Xét nghiệm: Tăng glucose huyết.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000:

  • Tiêu hóa: Đau tuyến mang tai.

Chưa rõ tần suất:

  • Tim: Nhịp tim chậm.
  • Mắt: Rối loạn điều tiết.
  • Tâm thần: Tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục.
  • Báo cáo đôi khi gặp phải tác dụng giữ nước khi bắt đầu uống thuốc. Tác dụng này thường thoáng qua và có thể điều chỉnh bằng thuốc lợi tiểu.
  • Báo cáo đôi khi có bất thường trong xét nghiệm chức năng gan, viêm gan cũng đã được báo cáo.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Những thông số cần theo dõi cẩn thận: Huyết áp đo ở tư thế đứng và ngồi/nằm ngửa, tần số và độ sâu hô hấp, sự giảm đau, trạng thái tâm thần, nhịp tim chậm (có thể điều trị bằng atropin).
  • Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc.
  • Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn, để tránh tăng huyết áp hồi ứng.

Tương tác với các thuốc khác

  • Những thuốc chống trầm cảm ba vòng đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin và làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột. Phối hợp thuốc chống trầm cảm ba vòng với clonidin làm tăng các biểu hiện tổn thương giác mạc ở chuột.
  • Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng clonidin và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 đến 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidin.
  • Vì clonidin gây chậm nhịp tim và ức chế dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trọng khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci, glycosid tim.
  • Những thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin.
  • Ethanol và barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.
  • Tiêm ngoài màng cứng clonidin có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và thần kinh vận động của những thuốc gây tê.
  • Clonidin có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.
  • Clonidin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chỉnh liều cẩn thận.
  • Các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc giảm đau có đặc tính chẹn thụ thể alpha có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp và làm tăng thêm tác dụng gây hạ huyết áp tư thế của clonidin.
  • Các hợp chất gây tăng huyết áp hoặc gây giữ nước và ion natri (Na+), như thuốc kháng viêm không steroid, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của clonidin.
  • Các hợp chất có đặc tính chẹn alpha, như mirtazapin có thể làm mất tác dụng phụ thuộc liều của clonidin thông qua trung gian thụ thể alpha2.
  • Báo cáo ở một số bệnh nhân trong tình trạng mê sảng do rượu cho thấy tiêm tĩnh mạch liều cao clonidin có thể làm tăng nguy cơ loạn sản thất phải (kéo dài khoảng QT, rung thất) của liều cao haloperidol tiêm tĩnh mạch. Mối quan hệ nhân quả và mối liên quan với clonidin dạng viên nén dùng đường uống chưa được thiết lập.
  • Dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các rối loạn mạch máu ngoại vi.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân Raynaud hoặc các bệnh lý mạch máu ngoại vi khác. Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thận trọng khi dùng clonidin bệnh mạch máu não hoặc suy động mạch vành.

  • Thận trọng khi dùng clonidin cho bệnh nhân chậm nhịp tim nhẹ đến trung bình như nhịp xoang chậm, và bệnh đa dây thần kinh hoặc táo bón.
  • Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân có tiền sử trầm cảm khi điều trị kéo dài với clonidin vì đã có báo cáo cơn trầm cảm tái phát khi uống clonidin hydroclorid ở một số bệnh nhân.
  • Như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần theo dõi đặc biệt cẩn thận khi điều trị bằng clonidin hydroclorid ở bệnh nhân suy tim.
  • Clonidin hydroclorid có thể không có hiệu quả khi điều trị tăng huyết áp do u tế bào ưa crom.
  • Clonidin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Phải điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng điều trị tăng huyết áp của từng bệnh nhân. Đáp ứng có thể biến đổi nhiều ở bệnh nhân suy thận, do đó cần theo dõi cẩn thận. Do chỉ có một lượng nhỏ clonidin bị loại bỏ khi thẩm tách máu, không cần bổ sung thêm liều clonidin sau khi thẩm tách.
  • Khuyến cáo bệnh nhân không được ngừng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ.
  • Ngừng clonidin đột ngột, đặc biệt là bệnh nhân dùng liều cao, có thể gây tăng huyết áp hồi ứng. Trong một vài trường hợp, ngưng clonidin đột ngột có thể gây ra các triệu chứng như căng thẳng, kích động, đánh trống ngực, bồn chồn, nhức đầu, run rẩy đi kèm hoặc theo sau sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương.
  • Các triệu chứng ở bụng cũng đã được báo cáo. Những phản ứng do ngừng thuốc này có thể tăng lên sau khi dùng clonidin liều cao hơn hoặc tiếp tục sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta, do đó, cần đặc biệt thận trọng trong những trường hợp này. Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh não tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và tử vong sau khi ngừng clonidin. Nên giảm liều từ từ sau mỗi 2 - 4 ngày khi ngưng điều trị với clonidin để tránh các triệu chứng do ngưng thuốc.
  • Tăng huyết áp quá mức sau khi ngưng điều trị với clonidin có thể được điều trị bằng cách tiếp tục dùng clonidin hoặc dùng các thuốc chẹn beta giao cảm.
  • Nếu ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời clonidin và thuốc chẹn beta, nên ngưng thuốc chẹn beta vài ngày trước khi ngưng từ từ clonidin.
  • Thận trọng khi dùng clonidin hydroclorid cho bệnh nhân dùng kính áp tròng vì thuốc có thể gây giảm tiết nước mắt.
  • Nên tiếp tục sử dụng clonidin trong vòng 4 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục càng sớm càng tốt sau đó. Cần theo dõi huyết áp cẩn thận trong khi phẫu thuật và có các biện pháp hỗ trợ để kiểm soát huyết áp.
  • Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặc xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định vững chắc về huyết động do không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm.
  • Đã có báo cáo các trường hợp nghiêm trọng, bao gồm đột tử, xảy ra khi dùng đồng thời với methylphenidat. An toàn của việc phối hợp methylphenidat và clonidin chưa được đánh giá đầy đủ.
  • Thuốc Tepirace có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng.
  • Trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên do thiếu thông tin về an toàn và sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Clonidin qua được nhau thai và chưa thấy nguy cơ về dị dạng do dùng clonidin trong thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ sự ảnh hưởng của thuốc đến phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. Phải dùng cẩn thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột. Đối với tất cả những thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ đến nhau thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Clonidin được bài tiết qua sữa. Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng clonidin.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt hoặc rối loạn thị lực. Phải hết sức thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top