Thuốc Menarini Bilaxten 20mg
Bilaxten được chỉ định điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.
- Viên
- Hộp 50 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Hô hấp | Bilastine |
Quy cách đóng gói | 10 viên |
Thùng / Kiện | 160 Hộp |
Thương hiệu | MENARINI |
Xuất xứ | Italia |
Thành phần
Hoạt chất: Bilastine 20mg
Công dụng (Chỉ định)
Bilaxten được chỉ định điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.
Liều dùng
Sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Liều dùng 20mg (1 viên) một lần/ngày để điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (thường xuyên hoặc theo mùa) và mày đay.
- Cần uống thuốc vào thời điểm 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau ăn. Nên uống toàn bộ liều trong 1 lần duy nhất trong ngày.
Người cao tuổi
- Không cần chỉnh liều trên người cao tuổi.
Trẻ em
- Chưa có kinh nghiệm sử dụng Bilastine cho trẻ em từ 0 – 2 tuổi đối với các chỉ định viêm mũi dị ứng và mày đay. Thông tin về độ an toàn và hiệu quả của Bilastine trên trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
- Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan. Do Bilastine không chuyển hóa qua gan mà chủ yếu thải trừ qua thận, tình trạng suy gan có thể không làm nồng độ thuốc trong máu vượt quá giới hạn an toàn. Do đó, không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.
Độ dài đợt điều trị
- Trong điều trị viêm mũi dị ứng, việc điều trị chỉ giới hạn trong khoảng thời gian có tiếp xúc với yếu tố dị nguyên. Cụ thể là trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa, có thể ngừng thuốc khi hết triệu chứng và sử dụng lại khi triệu chứng xuất hiện trở lại. Trong điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm, nên sử dụng thuốc liên tục trong suốt thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
- Trong điều trị mày đay. Thời gian điều trị phụ thuộc vào dạng mày đay, thời gian và diễn biến của triệu chứng.
Cách dùng
- Bilaxten khuyên dùng đường uống. Nên uống toàn bộ liều trong 1 lần duy nhất trong ngày, vào thời điểm 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn với Bilastine hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong chế phẩm.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tóm tắt đặc tính an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, số lượng tác dụng không mong muốn gặp phải ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng hoặc mày đay nguyên phát mãn tính được điều trị bằng Bilastine 20mg tương tự với số lượng ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng giả dược (12,7% so với 12,8%).
- Các thử nghiệm lâm sàng pha II và pha III được tiến hành trong giai đoạn phát triển lâm sàng trên 2525 bệnh nhân điều trị với các là cha của Bilastine, trong đó có 1697 bệnh nhân dùng List = 2ng. Trong các thử nghiệm này có 1362 bệnh nhân dùng giả dược. Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADRs) thường ghi nhận được trên bệnh nhân sử dụng Bilastine 20mg để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính là đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi. Các phản ứng này xuất hiện với tần suất tương tự với tần suất ghi nhận được trên bệnh nhân sử dụng giả dược.
Bảng tóm tắt phản ứng bất lợi của thuốc
Các phản ứng bất lợi ít nhất có thể liên quan đến Bilastine và được báo cáo trong hơn 0,1% bệnh nhân dùng Bilastine 20mg trong giai đoạn phát triển lâm sàng của thuốc được phân loại dưới đây.
Tần suất ghi nhận như sau:
- Rất phổ biến (>=1/10).
- Phổ biến (>=1/100 đến <1/10).
- Không phổ biến (>=1/1.000 đến <1/100).
- Hiếm gặp (21/10.000 to <1/1.000).
- Rất hiếm gặp (<1/10.000)
Không rõ (không thề ước tính được từ các dữ liệu hiện có).
Chưa rõ tần suất (không tính toán được từ các dữ liệu hiện có)
- Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh đã được báo cáo trong quá trình hậu mãi.
Mô tả phản ứng bất lợi
- Các phản ứng bất lợi đã báo cáo thường gặp nhất là hai phản ứng phổ biến (buồn ngủ, đau đầu) và hai phản ứng không phổ biến (hoa mắt và mệt mỏi). Đối với phản ứng buồn ngủ, tần suất khi dùng Bilastine là 3,06% trong khi đó giả dược là 2,86%; Đối với phản ứng đau đầu, tần suất khi dùng Bilastine là 4,01% trong khi đó giả dược là 3,38%; Đối với phản ứng hoa mắt tần suất khi dùng Bilastine là 0,83% trong khi đó giả dược là 0,59%; Đối với phản ứng mệt mỏi, tần suất khi dùng Bilastine là 0,83% trong khi đó giả dược là 1,32%.
- Các thông tin thu thập được từ dữ liệu hậu mãi đã khẳng định đặc tính an toàn quan sát được trong các nghiên cứu phát triển lâm sàng.
Trẻ em
- Trong suốt giai đoạn phát triển lâm sàng, tần suất, chủng loại và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi ở đối tượng thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi) là tương tự so với ở người lớn. Các thông tin thu thập được (từ đối tượng thanh thiếu niên) từ dữ liệu hậu mãi đã khẳng định đặc tính an toàn quan sát được trong các nghiên cứu phát triển lâm sàng.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với thức ăn
- Thức ăn có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của Bilastine khoảng 30%.
Tương tác với nước bưởi chùm
- Uống Bilastine 20mg với nước bưởi chùm làm giảm sinh khả dụng của thuốc 30%. Hiện tượng này có thể xảy ra với các loại nước quả khác. Mức độ giảm sinh khả dụng có thể dao động giữa các chế phẩm và các loại hoa quả khác nhau. Cơ chế của tương tác này là thông qua quá trình ức chế ATP 1A2, một chất vận chuyển Bilastine từ đường tiêu hóa vào máu. Các thuốc là cơ chất hoặc chất ức chế OATP1A2 như ritonavir hoặc rifampicin có thể làm giảm nồng độ Bilastine trong huyết tương.
Tương tác với Ketoconazol hoặc Erythromycin
- Uống đồng thời Bilastine và Ketoconazol hoặc Erythromycin có thể làm tăng AUC của Bilastine 2 lần, tăng Cmax 2-3 lần. Điều này có thể giải thích do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, do bilastine là cơ chất của P-gp và không bị chuyển hóa. Những thay đổi này có thể không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của Bilastine cũng như Ketoconazol hoặc Erythromycin. Các thuốc khác cũng là cơ chất hoặc chất ức chế P-gp, ví dụ như Cyclosporine, cũng có nguy cơ làm tăng nồng độ huyết tương của Bilastine.
Tương tác với Diltiazem
- Uống đồng thời Bilastine 20mg và Diltiazem 60mg làm tăng nồng độ C của Bilastine lên 50%. Điều này có thể lý giải do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, và có thể không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của Bilastine.
Tương tác với rượu
- Trạng thái tâm thần vận động sau khi uống đồng thời rượu và 20mg Bilastine tương tự như kết quả ghi nhận sau khi uống đồng thời rượu và giả dược.
Tương tác với Lorazepam
- Uống đồng thời Bilastine 20mg và Lorazepam 3mg trong 8 ngày không làm tăng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của Lorazepam.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trẻ em
Thông tin về hiệu quả và độ an toàn của Bilastine trên trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình, việc sử dụng đồng thời Bilastine với các chất ức chế glycoprotein P như ketoconazol, erythromycin, cyclosporin, ritonavir hoặc diltiazem có thể làm tăng nồng độ Bilastine trong huyết tương, do đó làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi. Vì vậy, cần tránh sử dụng đồng thời trang và các chất ức chế glycoprotein P trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình.
Lái xe và vận hành máy móc
- Một nghiên cứu được thực hiện đề đánh giá tác động của Bilastine lên khả năng lái xe đã cho thấy việc sử dụng liều 20mg không ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng có một số trường hợp hiếm gặp có thể thấy buồn ngủ và ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc tàu xe.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng Bilastine trên phụ nữ có thai.
- Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của bào thai và sau sinh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, tránh sử dụng BILAXTEN trong giai đoạn mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa có nghiên cứu tiến hành trên người xem liệu Bilastine có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược động học hiện có trên động vật cho thấy Bilastine được bài xuất vào trong sữa. Trên thực tế, cần quyết định tiếp tục/ngừng cho con bú hay tiếp tục ngừng sử dụng Bilaxten dựa trên tương quan giữa lợi ích của việc bú mẹ cho trẻ và lợi ích của mẹ khi sử dụng Bilastine.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: