Thuốc hướng thần Champix 1mg 28 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: VN-14766-12
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Varenicline khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Pfizer khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Thông tin sản phẩm
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Varenicline: 1mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Được chỉ định trong cai thuốc lá.
Liều dùng
Điều trị cai nghiện thuốc lá dễ thành công hơn ở những bệnh nhân có động cơ ngừng hút thuốc và những bệnh nhân nhận được thêm sự khuyên bảo và hỗ trợ.
Liều khuyến cáo của varenicline là 1mg X 2 lần/ngày sau 1 tuần được chuẩn liều như sau:
Bệnh nhân nên định trước ngày ngừng hút thuốc. Nên bắt đầu dùng vareniclin trước ngày đó 1 tuần. Nếu không, có thể tuân theo một liệu trình linh hoạt hơn: bệnh nhân có thể bắt đầu uống vareniclin và ngừng hút thuốc trong khoảng từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 35 của đợt điều trị (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược động học – Sự linh hoạt trong việc định ngày ngừng hút thuốc). Bệnh nhân cần được điều trị bằng vareniclin trong 12 tuần.
Với những bệnh nhân đã thành công trong việc ngừng hút thuốc vào cuối tuần thứ 12, khuyến cáo nên dùng thêm 1 đợt điều trị 12 tuần nữa với vareniclin liều 1 mg X 2 lần/ngày để duy trì việc cai thuốc lá (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học – Nghiên cứu về sự duy trì cai thuốc lá).
Phương pháp cai thuốc lá từng bước một bằng vareniclin nên được xem xét đối với bệnh nhân không thể hoặc không muốn cai thuốc đột ngột. Bệnh nhân cần giảm hút thuốc trong suốt 12 tuần điều trị đầu tiên và cai vào cuối giai đoạn này. Sau đó, bệnh nhân cần tiếp tục dùng vareniclin thêm 12 tuần – tổng số là 24 tuần điều trị (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học – Phương pháp cai thuốc lá từng bước một).
Bệnh nhân có động lực bỏ hút thuốc và cai không thành công khi đã điều trị trước đó với vareniclin hoặc bệnh nhân tái hút sau khi điều trị cần được khuyến khích tiếp tục cố gắng cai thêm lần nữa bằng vareniclin (xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học – Nghiên cứu ở các đổi tượng tái điều trị với vareniclin).
Những bệnh nhân không thể chịu được các tác dụng không mong muốn của vareniclin dùng liều thấp hơn tạm thời hoặc lâu dài.
Nên nuốt nguyên cả viên vareniclin với nước. Có thể uống vareniclin cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ (hệ số thanh thải creatinin ước tính >50 ml/phút và < 80 ml/phút) và vừa (hệ số thanh thải creatinin ước tính >30 ml/phút và <50 ml/phút).
- Với bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin ước tính <30 ml/phút), liều khuyến cáo của vareniclin là 1 mg X 1 lần/ngày. Nên bắt đầu với liều 0,5 mg X 1 lần/ngày trong 3 ngày đầu, sau đó tăng lên 1 mg X 1 lần/ngày. Còn thiếu kinh nghiệm lâm sàng trong việc dùng vareniclin cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (Xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học – Bệnh nhân suy thận)
Bệnh nhân suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan (Xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học – Bệnh nhân suy gan)
Sử dụng cho người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Nhưng vì người cao tuổi dễ có thể bị suy giảm chức năng thận hơn nên người kê đơn nên xem xét tình trạng thận của bệnh nhân (Xem Bệnh nhân suy thận ở trên và mục 5.2 Các đặc tính dược động học – Bệnh nhân suy thận và Sử dụng ở người cao tuổi)
Sử dụng cho trẻ em:
- Vareniclin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thiếu các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả (Xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học – Sử dụng cho trẻ em).
Cách dùng
- Dùng uống.
- Nên nuốt nguyên cả viên với nước.
- Có thể uống cùng hoặc không với thức ăn.
Quá liều
- Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo trong các thử nghiệm trước khi đưa thuốc ra thị trường.
- Trong trường hợp quá liều, nên có các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
- Vareniclin có thể được thẩm tách ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, tuy nhiên, không có kinh nghiệm trong việc thẩm tách sau khi bị quá liều (Xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học – Bệnh nhân suy thận).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Có tiền sử quá mẫn với vareniclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Cai thuốc lá có dùng hay không dùng các biện pháp điều trị sẽ kèm theo rất nhiều các triệu chứng khác nhau. Ví dụ, tâm trạng khó chịu và trầm cảm; mất ngủ, dễ bị kích thích, thất vọng hay tức giận; lo lắng, khó tập trung; bồn chồn; nhịp tim giảm; tăng ngon miệng hoặc tăng cân, đã được báo cáo ở các bệnh nhân đang nỗ lực bỏ thuốc lá. Cai thuốc lá có hoặc không dùng liệu pháp dùng thuốc cũng sẽ làm trầm trọng thêm các bệnh tâm thần tiềm ẩn. Trong cả thiết kế cũng như phân tích của các nghiên cứu về vareniclin, không phân biệt được các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc nghiên cứu và các tác dụng không mong muốn có thế liên quan đến hội chứng cai nghiện nicotin.
Các thử nghiệm lâm sàng tiến hành trước khi lưu hành thuốc bao gồm khoảng 4000 bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin trong vòng 1 năm (trung bình dùng thuốc trong 84 ngày). Nhìn chung, khi các tác dụng không mong muốn xảy ra, các tác dụng này sẽ bắt đầu xuất hiện vào tuần đầu tiên của quá trình điều trị; mức độ nghiêm trọng nói chung từ nhẹ đến vừa và không có sự khác biệt về tỷ lệ của các tác dụng không mong muốn này giữa các độ tuổi, chủng tộc hay giới tính.
Ở bệnh nhân được điều trị với liều khuyến cáo là 1 mg X 2 lần/ngày sau giai đoạn chuẩn liều ban đầu, tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được báo cáo là buồn nôn (28,6%). Ở phần lớn các trường hợp, buồn nôn xảy ra sớm, mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến vừa và hiêm khi dẫn đến phải ngừng thuốc.
Tỷ lệ ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn là 11,4% ở nhóm dùng vareniclin so với 9,7% ở nhóm dùng giả dược, ơ nhóm dùng vareniclin, tỷ lệ ngừng dùng thuốc do các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là: buồn nôn (2,7% so với 0,6% ở nhóm giả dược), đau đầu (0,6% so với 1,0% ở nhóm giả dược), mất ngủ (1,3% so với 1,2% ở nhóm giả dược), và gặp những giấc mơ bất thường (0,2% so với 0,2% ở nhóm giả dược).
Tất cả các tác dụng không mong muốn (TDKMM) được liệt kê trong bảng dưới đây theo phân loại hệ thống/cơ quan của MedDRA – Phiên bản 16 (Medical Dictionary for Regulatory Activities) dựa trên đánh giá dữ liệu từ các nghiên cứu pha 2-3 trước khi lưu hành và cập nhật dựa trên dữ liệu tổng hợp từ 18 nghiên cứu có đối chứng với giả dược trước và sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, trong đó bao gồm 5000 bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin. Trong mỗi loại, các TDKMM được trình bày theo thứ tự tần suất và sau đó theo thứ tự giảm dần theo tầm quan trọng về lâm sàng.
Bảng tác dụng không mong muốn
Phân loai theo hệ thống/cơ quan | Rất thường gặp >1/10 | Thường gặp >1/100 đến <1/10 |
ít gặp >1/1000 đến <1/100 |
Hiếm gặp >1/10000 đến <1/1000 |
Các tình trạng nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Viêm mũi hầu | Viêm phế quản; Viêm xoang | ||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm lượng tiếu cầu | |||
Các rối loạn chuyến hóa và dinh dưõng |
Tăng cân; Giảm ngon miệng; Tăng ngon miệng |
Đái tháo đường; Háo khát | ||
Các rối loạn tâm thần |
Có những giấc mơ bất thườngb Mất ngủb |
Suy nghĩ bất thường; Bồn chồn; Tính khí thất thường ; Giảm ham muốn tình dục |
Khó ở; Suy nhược tâm thần |
|
Các rối loạn thần kinh | Đau đầu |
Buồn ngủ; Chóng mặt; Rối loạn vị giác |
Run; Ngủ lịm; Suy xúc giác |
Chứng loạn vận ngôn;Bất thường trong phối hợp vận động; Suy vị giác; Rối loạn nhịp thức ngủ |
Các rối loạn ở mắt | Viêm kết mạc; Đau mắt |
Xuất hiện ám điểm; Sợ ánh sáng |
||
Các rối loạn thính lực và tai trong | Ù tai | |||
Các rối loạn tim | Đau thắt ngực; | Rung nhĩ; | ||
Tim đập nhanh; Đánh trống ngực; Tăng nhịp tim |
Hạ thấp đoạn ST trên điện tâm đồ; Giảm biên độ sóng T trên điện tâm đồ | |||
Các rối loạn mạch máu | Tăng huyết áp; Nóng bừng | |||
Các rối loạn về hô hấp, khoang ngực và trung thất |
Khó thở; Ho |
Viêm đường hô hấp trên; Tắc nghẽn đường hô hấp; Khản giọng; Viêm mũi dị ứng; Kích ứng họng; Tắc nghẽn xoang; Hội chứng ho tại đường hô hấp trên; Chảy nước mũi |
Ngáy | |
Các rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn |
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản; Nôn ói; Táo bón; Tiêu chảy; Chướng bụng; Đau bụngc; Đau răng; Khó tiêu; Đầy hơi; Khô miệng |
Đi tiểu ra máu; Viêm dạ dày; Ợ hơi; Viêm niêm mạc miệng; Đau lợi |
Nôn ra máu |
Các rối loạn ở da và mô dưới da: | Nổi mụn; Ngứad |
Ban đỏ; Mụn trứng cá; Tăng tiết mồ hôi |
||
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp; Đau cơ; Đau lưng | Co thắt cơ | Cúng khớp | |
Các rối loạn ở thận và đường tiết niệu | Tiểu rắt; Tiểu đêm | Tiểu đường; Tiểu quá nhiều | ||
Các rối loạn trên hệ sinh sản và vú | Rong kinh | Rối loạn chức năng sinh dục | ||
Các tình trạng tại chỗ tiêm và các rối loạn chung | Đau ngực; Mệt mỏi |
Tức ngực; Triệu chúng cúm; Sốt; Suy nhược; Khó ở |
||
Các nghiên cứu | Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường |
(a). Bao gồm các bệnh nhân có những giấc mơ bất thường và ác mộng.
(b). Bao gồm các bệnh nhân mất ngủ, mất ngủ đầu đêm, mất ngủ giữa đêm và mất ngủ cuối đêm.
(c). Bao gồm các bệnh nhân đau bụng, đau đường tiêu hóa, đau bụng âm ỉ, đau bụng dưới, đau bụng trên và khó chịu ở bụng.
(d). Bao gồm các bệnh nhân ngứa và ngứa toàn thân.
Tần suất xảy ra các TDKMM dựa trên sự xuất hiện khi điều trị của tất cả các TDKMM có tính nhân quả từ 18 nghiên cứu cai thuốc lá dung giả dược đối chứng (A3TD051002, A3051007, A3051016, A3051028, A3051036, A3051037, A3051045, A3051046 48, A3051049, A3051054, A3051055, A3051072, A3051080, A3051095, A3051104, A3051115, A3051122 và A3051139).
Các loại CIOMS III: Rất thường gặp >1/10 (>10%); Thường gặp >1/100 đến <1/10 (>1% và <10%); ít gặp >1/1000 đến <1/100 (>0,1% và <1%); Hiếm gặp >1/10.000 đến <1/1000 (>0,01% và <0,1%); Rất hiếm gặp <1/10.000 (<0,01%).
Các báo cáo sau khi thuốc được lưu hành:
- Những TDKMM sau đã được báo cáo sau khi vareniclin được cấp phép lưu hành. Vì những TDKMM này được báo cáo một cách tự nguyện từ một nhóm quần thể không có kích thước nhất định, không thể luôn ước tính được một cách chính xác tần suất của các TDKMM này hay thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc.
- Đã có báo cáo về trạng thái trầm cảm, lo âu, thay đổi hành vi, suy nghĩ, lo lắng, rối loạn tâm thần, tâm trạng thay đổi, cư xử hung hăng, có ý định tự sát và tự sát ở những bệnh nhân cố gắng bỏ thuốc lá trong khi uống vareniclin. (Xem phần 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
- Đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng, như phù mạch do các phản ứng da hiếm gặp bao gồm Hội chứng Stevens-Johnson và hồng ban đa dạng ở nhũng bệnh nhân dùng vareniclin (Xem phần 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Căn cứ vào các đặc tính của vareniclin và kinh nghiệm lâm sàng cho tới nay, chưa xác định thấy có những tương tác thuốc nào có ý nghĩa lâm sàng. Khuyến cáo không điều chỉnh liều của vareniclin hay các thuốc dùng cùng được liệt kê trong danh sách dưới đây.
- Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng varenclin không được cho là làm thay đổi dược động học của các chất được chuyển hóa ban đầu bởi các enzym của cytochrom P450.
- Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng vareniclin không ức chế các enzym của cytochrom P450 (IC50 > 6,400 ng/ml). Các enzym P450 được kiểm tra về sự ức chế gồm: 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4/5. Cũng như vậy, với tế bào gan người trên in vitro, vareniclin cho thấy không gây cảm ứng các enzym 1A2 và 3A4 của cytochrom P450. Chính vì vậy, vareniclin không được cho là làm thay đổi dược động học của các chất được chuyển hóa lần đầu bởi các enzym của cytochrom P450.
- Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng sự bài tiết tích cực của vareniclin qua thận được thực hiện gián tiếp qua chất vận chuyển cation hữu cơ ở người, OCT2 (organic cation transporter). Khi dùng cùng với các chất ức chế OCT2, không đòi hỏi phải điều chỉnh liều của vareniclin vì việc tăng nồng độ vareniclin tartrat trong huyết tương không được cho là có ý nghĩa lâm sàng (xem tương tác với cimetidin ở dưới). Hơn nữa, vì sự chuyển hóa của vareniclin chỉ chiếm ít hơn 10% phần thải trừ của nó nên các hoạt chất đã được biết là có ảnh hưởng đến hệ thống cytochrom P450 không được cho là sẽ làm thay đổi dược động học của vareniclin (Xem mục 5.2 Các đặc tính dược lực học – Chuyển hóa) và do đó, không đòi hỏi phải hiệu chỉnh liều vareniclin.
- Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng ở nồng độ điều trị, vareniclin không ức chế các protein vận chuyển ở thận người. Chính vì vậy, các chế phấm thuốc được thải nhờ sự bài tiết qua thận (ví dụ: metformin – xem ở dưới) không được cho là bị ảnh hưởng bởi vareniclin.
- Metformin: Vareniclin (1 mg X 2 lần/ngày) không ảnh hưởng đến dược động học của metformin (500 mg X 2 lần/ngày), là một cơ chất của OCT2. Metformin không ảnh hưởng đến. dược động học của vareniclin.
- Cimetidin: Sử dụng đồng thời 1 chất ức chế OCT2, cimetidin (300 mg X 4 lần/ngày) với vareniclin (liều đơn 2 mg) làm tăng nồng độ vareniclin trong huyết tương lên 29% do làm giảm độ thanh thải vareniclin ở thận.
- Digoxin: Vareniclin (1 mg X 2 lần/ngày) không làm thay đổi dược động học ở trạng thái bền vững của digoxin khi dùng liều 0,25 mg/ngày.
- Warfarin: Vareniclin (1 mg X 2 lần7ngày) không làm thay đổi dược động học của liều đơn 25 mg (R, S) warfarin. Thời gian prothrombin (INR) không bị ảnh hưởng bởi vareniclin. Bản thân việc cai nghiện thuốc lá cũng có thể dẫn đến những thay đổi về dược động học của warfarin (Xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng -Ảnh hưởng của việc cai thuốc lá).
- Rượu: Dữ liệu lâm sàng về khả năng xảy ra tương tác giữa rượu và vareniclin còn hạn chế. Đã có báo cáo sau khi thuốc lưu hành về việc tăng tác dụng gây say của rượu ở bệnh nhân điều trị bằng vareniclin. Chưa xác định được mối quan hệ nhân quả giữa các biến cố này với việc sử dung vareniclin.
- Sử dụng cùng các liệu pháp cai nghiện thuốc lá khác:
- Bupropion: Vareniclin (1 mg X 2 lần/ngày) không làm thay đổi dược động học ở trạng thái ổn định của bupropion (150 mg X 2 lần/ngày).
- Liệu pháp thay thế nicotin (nicotin replacement therapy – NRT): khi vareniclin (1 mg X 2 lần/ngày) và NRT (dùng qua da 21 mg/ngày) được dùng đồng thời cho người hút thuốc (N=24) trong 12 ngày, thấy có sự giảm huyết áp tâm thu trung bình rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (trung bình 2,6 mmHg), đo vào ngày cuối cùng của nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ buồn nôn, đau đầu, nôn, chóng mặt, khó tiêu và mệt mỏi ở nhóm dùng kết hợp lớn hơn nhóm chỉ dùng NRT,
- Tính an toàn và hiệu quả của vareniclin trong việc kết hợp với các liệu pháp cai nghiện thuốc lá khác chưa được nghiên cứu.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Ảnh hưởng của việc cai thuốc lá: những thay đổi sinh lý do việc cai thuốc lá, dù điều trị hay không điều trị bằng vareniclin, có thể làm thay đổi dược động học hoặc dược lực học của một số chế phẩm thuốc, và do đó cần phải điều chỉnh liều (ví dụ theophyllin, warfarin và insulin) (Xem mục 4.5 Tưomg tác vói các thuốc khác và các dạng tương tác khác – Warfarin).
- Cuối giai đoạn điều trị, việc ngừng sử dụng vareniclin kèm theo sự tăng khả năng bị kích thích, thèm hút thuốc, trầm cảm, và/hoặc mất ngủ, xuất hiện ở 3% bệnh nhân.
- Đã có những báo cáo sau khi lưu hành về các triệu chứng rối loạn thần kinh và tâm thần, một số nghiêm trọng, bao gồm thay đổi hành vi, suy nghĩ, lo lắng, rối loạn tâm thần, tâm trạng thay đổi, cư xử hung hăng, lo âu, trầm cảm, ý định và hành vi tự sát ở những bệnh nhân đang cố gắng bỏ thuốc lá với vareniclin
- Một nghiên cứu lớn ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược được tiến hành để so sánh nguy cơ tác dụng thần kinh – tâm thần ở các bệnh nhân có và không có lịch sử bị rối loạn tâm thần được điều trị cai thuốc lá bằng vareniclin, bupropion, miếng dán liệu pháp thay thế nicotin (NRT) hoặc giả dược. Tiêu chí đánh giá chính về an toàn là kết hợp các tác dụng không mong muốn về thần kinh – tâm thần đã được báo cáo sau khi lưu hành thuốc. Việc dùng vareniclin cho bệnh nhân có hoặc không có lịch sử bị rối loạn tâm thần không liên quan đến nguy cơ tác dụng không mong muốn về thần kinh — tâm thần nghiêm trọng bị tăng lên trong tiêu chí đánh giá chính kết hợp các tác dụng của thuốc so với giả dược (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học – Nghiên cứu trên đối tượng có hoặc không có tiền sử bị Rối loạn Tâm thần).
- Chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng thần kinh – tâm thần nghiêm trọng với vareniclin. Bác sĩ nên quan sát sự xuất hiện các triệu chứng thần kinh – tâm thần nghiêm trọng ở các bệnh nhân đang thực hiện cai thuốc lá bằng hoặc không bằng vareniclin và nên hướng dẫn bệnh nhân liên lạc với chuyên gia y tế nếu họ có các triệu chứng này.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng và quá trình theo dõi hậu mãi, đã có báo cáo về các cơn co giật ở bệnh nhân có và không có tiền sử bị co giật được điều trị với vareniclin. Vareniclin cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị co giật hoặc bị các bệnh có khả năng làm giảm ngưỡng gây co giật. Chưa xác lập được mối quan hệ nhân quả giữa những báo cáo này với việc sử dụng vareniclin.
- Đã có những báo cáo hậu mãi về các phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch trên những bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm sưng mặt, miệng (lưỡi, môi và lợi), cổ (họng và thanh quản) và tứ chi. Hiếm có báo cáo về phù mạch đe dọa đến tính mạng cần có sự hỗ trợ y tế khẩn cấp do đe dọa đến đường thở. Những bệnh nhân gặp các triệu chứng này cần ngừng điều trị với vareniclin và tìm sự trợ giúp về y tế ngay lập tức.
- Cũng có những báo cáo hiếm gặp sau khi lưu hành các trường hợp phản ứng da nặng, bao gồm Hội chứng Stevens – Johnson và hồng ban đa dạng ở những bệnh nhân dùng vareniclin. Vì những phản ứng da này có thể đe dọa tính mạng, bệnh nhân phải ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu đầu tiên là mẩn ngứa hay phản ứng trên da và tìm sự hỗ trợ về y tế ngay lập tức.
- Trong một nghiên cứu về cai thuốc lá trên bệnh nhân bị bệnh tim mạch (CV) ổn định và trong một phân tích tổng hợp 15 thử nghiệm lâm sàng, một số biến cố tim mạch được báo cáo thường xuyên hem ở bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin so với giả dược. Các biến cố này gặp chủ yếu ở bệnh nhân đã có sẵn bệnh lý tim mạch. Chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả nào giữa các biến cố này và vareniclin. Trong một thử nghiệm lớn về cai thuốc lá đánh giá tính an toàn trên tim mạch ở bệnh nhân có và không có tiền sử bị rối loạn tâm thần, các biến cố tim mạch chủ yếu (tử vong do nguyên nhân tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong) được báo cáo ít thường xuyên hơn ở bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin so với giả dược. Trong các nghiên cứu này, nhìn chung các biến cố tim mạch chủ yếu là ít gặp và tỷ lệ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào và do bệnh tim mạch là thấp hơn ở bệnh nhân được điều trị bằng vareniclin so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ lớn và độc lập dẫn đến bệnh tim mạch. Bệnh nhân nên được hướng dẫn thông báo cho cán bộ y tế về các triệu chứng tim mạch mới hoặc xấu đi và tìm kiếm chăm sóc y tế ngay nếu họ có các dấu hiệu và triệu chứng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học – Nghiên cíni trên đối tượng có bệnh tim mạch, Nghiên cứu đá, toàn trên tim)
- Đã có báo cáo về tình trạng mộng du ở bệnh nhân được điều trị bằng Champix. Hướng dẫn bệnh nhân ngưng dùng Champix và thông báo cho nhân viên y tế nếu họ bị mộng du.
- Buồn nôn là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo khi điều trị bằng Champix. Buồn nôn nói chung được mô tả là ở mức nhẹ hoặc trung bình và thường thoáng qua; tuy nhiên, với một số bệnh nhân, phản ứng này tồn tại trong vài ba tháng.
- Tỷ lệ buồn nôn phụ thuộc vào liều. Chuẩn liều ban đầu sẽ có lợi trong việc giảm tần suất buồn nôn. Với bệnh nhân được điều trị bằng liều khuyến cáo tối đa 1 mg hai lần mỗi ngày sau khi chuẩn liều ban đầu, tỷ lệ buồn nôn là 30% so với 10% ở bệnh nhân áp dụng phác đồ giả dược tương tự. Ở bệnh nhân dùng Champix 0,5 mg hai lần mỗi ngày sau khi chuẩn liều ban đầu, tỷ lệ là 16% so vói 11% đối với giả dược.
- Khoảng 3% bệnh nhân được điều trị bằng Champix 1 mg hai lần mỗi ngày trong các nghiên cứu điều trị trong 12 tuần đã phải ngừng điều trị sớm vì buồn nôn. Nên xem xét giảm liều cho bệnh nhân bị buồn nôn ở mức không thể chịu đựng nối.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Đã có một số dữ liệu trên phụ nữ mang thai (khoảng từ 300-1000 ca mang thai) cho thấy không có độc tính gây dị tật hoặc gây độc cho thai nhi /trẻ sơ sinh do vareniclin. (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học)
- Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có độc tính sinh sản (Xem mục 5.3 Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Để phòng ngừa, nên tránh dùng vareniclin trong thời kỳ mang thai. (Xem mục 5.1 Các đặc tính dược lực học)
Phụ nữ cho con bú:
- Hiện tại vẫn chưa biết rõ liệu vareniclin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy vareniclin có bài tiết qua sữa. Quyết định ngừng cho bú hay ngừng điều trị bằng vareniclin nên tính đến lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ cho trẻ và lợi ích của liệu pháp vareniclin cho người mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Nên khuyên bệnh nhân nhân trong khi lái xe hay sử dụng máy móc cho tới khi họ biết được việc bỏ thuốc lá và/hoặc varenicline có thể tác động đến họ như thế nào.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả