Lipanthyl NT 145mg Abbott 3 vỉ x 10 viên
- Viên
- Hộp 30 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Fenofibrat (dạng hạt nano): 145mg
Tá dược: hypromellose, natri docusat, sucrose, natri lauryl sulfat, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể và silica colloidal khan, crospovidone, magnesi stearat. Thành phần chất bao:alcol polivinylic, titan dioxyd, talc, lecithin đậu nành, gôm xanthan.
Công dụng (Chỉ định)
- Tăng cholesterol máu.
- Rối loạn lipid máu tuýp II, III, IV và V.
- Rối loạn lipid máu có liên quan đến đái tháo đường tuýp 2.
- Lipanthyl NT 145mg được chỉ định để giảm sự tiến triển của bệnh lý võng mạc do đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường týp II và bệnh nhân đang bị bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Lipanthyl NT 145mg không thay thế được việc kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu trong việc giảm sự tiến triển của bệnh võng mạc tiểu đường.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều khuyến cáo là 1 viên nén 145mg fenofibrat, uống 1 lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân đang dùng viên nang 200mg fenofibrat (hoặc 1 viên nén bao phim 160mg fenofibrat) có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén bao phim Lipanthyl NT 145mg, 1 viên mỗi ngày mà không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi không suy thận.
Bệnh nhân suy thận:
- Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (CrCI): CrCl > 60ml/phút: Dùng 1 viên 145mg/ngày.
- Không khuyến cáo dùng fenofibrat 145mg khi độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút.
- Khuyến cáo giảm liều đối với bệnh nhân suy thận. Đối với những bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa (CrCl từ 30 đến 60 ml/phút) và nếu có sẵn liều thấp hơn, bắt đầu dùng 1 viên nang 100mg hoặc viên 67mg fenofibrat dạng vi hạt một lần một ngày. Nếu không có sẵn liều thấp, không khuyến cáo sử dụng fenofibate.
- Ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 ml/phút), chống chỉ định dùng fenofibrat.
Bệnh nhân suy gan:
- Lipanthyl NT 145mg không được khuyên dùng cho bệnh nhân suy gan do chưa có đủ dữ liệu.
Trẻ em:
- Chống chỉ định dạng phân liều 145mg này cho trẻ em.
Liệu trình điều trị:
- Phối hợp với chế độ ăn kiêng, dược phẩm này dùng để điều trị triệu chứng, theo liệu trình kéo dài và theo dõi thường xuyên.
- Để có hiệu quả điều trị tốt, cần phải theo dõi y khoa đều đặn.
Cách dùng
- Nên nuốt cả viên thuốc với một cốc nước.
- Lipanthyl NT 145mg có thể được uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.
- Quá liều
Chưa có báo cáo nào liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Suy gan (kể cả xơ gan tắc mật).
- Suy thận (CrCl<30ml/phút).
- Trẻ em.
- Quá mẫn với fenofibrat hoặc các tá dược của thuốc này.
- Tiền sử có phản ứng quá mẫn với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng các fibrat hoặc ketoprofen.
- Bệnh ở túi mật.
- Viêm tụy cấp tính hoặc mãn tính, trừ trường hợp viêm tụy cấp tính do tăng triglycerid máu nghiêm trọng.
- Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
- Không kê đơn Lipanthyl NT 145mg, viên nén bao phim cho bệnh nhân bị dị ứng với lạc hoặc dầu lạc, lecithin của đậu tương hoặc với các chế phẩm liên quan, do có thể gặp nguy cơ các phản ứng quá mẫn.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tần suất gặp phải: Rất thường gặp ( ≥ 1/10), thường gặp ( ≥ 1/100, ≤1/10), ít gặp (≥1/1000, <1/100), hiếm gặp ( ≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp < 1/10000).
Rối loạn mẫu và hệ bạch huyết:
- Hiếm gặp: giảm hemoglobin và bạch cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: dị ứng.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Ít gặp: đau đầu.
Rối loạn mạch:
- Ít gặp: nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)*.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày-ruột (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi).
- Ít gặp: viêm tụy.
Rối loạn gan-mật:
- Thường gặp: tăng vừa phải nồng độ transaminase- huyết thanh.
- Ít gặp: sỏi mật.
- Rất hiếm gặp: viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Tăng nhạy cảm trên da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay).
- Hiếm gặp: rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
- Ít gặp: đau cơ lan toả, viêm cơ, co rút cơ, yếu cơ.
- Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản
- Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
Các xét nghiệm:
- Rất thường gặp: Tăng nồng độ homocystein máu.
- Ít gặp: tăng creatinin máu.
- Hiếm gặp: tăng urê máu.
Trong nghiên cứu FIELD, một thử nghiệm ngẫu nhiên, có sử dụng giả dược và có kiểm soát được tiến hành trên 9795 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy được quan sát ở bệnh nhân dùng fenofibrat so với bệnh nhân dùng giả dược (0,8% so với 0,5%; p=0.031).
Trong một nghiên cứu tương tự, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ghi nhận tỉ lệ nghẽn mạch phổi (0,7% ở nhóm giả dược so với 1,1% ở nhóm sử dụng fenofibrat, p=0,022) và sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1,0% [48/4900 bệnh nhân] so với fenofibrat 1,4% [67/4895 bệnh nhân]; p=0,074).
Mức tăng trung bình nồng độ homocystein trong máu ở các bệnh nhân điều trị với fenofibrat là 6,5 p mol/L, và có hồi phục khi ngừng điều trị với fenofibrat. Nguy cơ tăng huyết khối tĩnh mạch có thể liên quan tới sự tăng nồng độ homocystein. Ý nghĩa lâm sàng của điều này còn chưa rõ ràng. Ngoài các trường hợp đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo tự phát khi sử dùng fenofibrat trong quá trình hậu mãi. Chưa ước tính được tần số chính xác dựa trên các dữ liệu hiện có và do đó được xếp là “Không rõ”.
- Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ.
- Các rối loạn cơ, mô liên kết và các rối loạn xương: Tiêu cơ vân.
- Các rối loạn gan mật: vàng da, biến chứng của sỏi mật (ví dụ: viêm túi mật, viêm đường mật, cơn đau ống mật).
- Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng nghiêm trọng ở da (vídụ : hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
- Rối loạn hệ thần kinh: mệt mỏi.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc uống chống đông: Không khuyến cáo phối hợp fenofibrat với các thuốc uống chống đông. Fenofibrat làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Cyclosporin: Một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận.
- Các thuốc ức chế HMG - CoA reductase và các fenofibrat khác: Tăng nguy cơ gây ngộ độc cơ.
- Các enzyme cytochrome P450: Giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
- Các Glitazone: Một số trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL - cholesterol đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrat và glitazon. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi HDL - cholesterol nếu dùng sự kết hợp này và ngưng điều trị nếu HDL - cholesterol quá thấp.
- Các resin gắn acid mật: Do các resin gắn acid mật có thể gắn vào các thuốc khác khi dùng đồng thời, bệnh nhân nên uống fenofibrat trước ít nhất 1 giờ hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng resin gắn acid mật để tránh việc cản trở sự hấp thu.
- Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân đã được báo cáo khi dùng fenofibrat đồng thời với colchicine và nên thận trọng khi kê toa fenofibrat với colchicine.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như là đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang trị liệu, nghiện rượu, nên được điều trị thỏa đáng trước khi dùng liệu pháp fenofibrat.
- Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định giá trị lipid huyết thanh (tổng cholesterol, LDL - cholesterol, triglycerid), nếu đáp ứng đầy đủ không đạt được sau một vài tháng (ví dụ: 3 tháng) nên cân nhắc bổ sung hoặc sử dụng liệu pháp thay thế khác.
- Với các bệnh nhân mỡ máu cao đang sử dụng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa oestrogen nên xác định rõ mỡ máu tăng là nguyên phát hay thứ phát (có thế mỡ máu tăng là do uống oestrogen).
- Chức năng gan: Cũng như các thuốc hạ lipid khác, đã có báo cáo về tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp này chỉ tăng thoáng qua, ít và hầu như không có triệu chứng. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ transaminase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ.
- Viêm tụy: Đã có các trường hợp viêm tụy được ghi nhận trong các bệnh nhân dùng fenofibrat.
- Cơ: Đã có báo cáo về độc tính cơ, kể cả hiếm gặp myoglobulin khi dùng fibrat và các thuốc hạ lipid khác. Phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bằng fenofibrat cho các đối tượng bệnh nhân này.
- Phải nghĩ tới độc tính với cơ khi bệnh nhân xuất hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ kèm co giật vùng cơ bị đau, hiện tượng chuột rút và yếu cơ, hoặc tăng dấu hiệu trên CPK (nồng độ quá 5 lần mức bình thường). Ngừng điều trị với fenofibrat trong các trường hợp này.
- Gia tăng nguy cơ độc tính cơ khi thuốc được dùng đồng thời với fibrat khác hoặc thuốc ức chế HMG - CoA reductase hoặc thuốc fenofibrat khác cho bệnh nhân không có tiền sử bệnh cơ nhưng có rối loạn tăng lipid huyết nặng kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch cao.
Chức năng thận: Ngừng điều trị trong trường hợp tăng nồng độ creatinin trên 50% ULN (giới hạn trên của bình thường). Cân nhắc đo creatinin trong 3 tháng điều trị đầu tiên.
Tá dược:
- Thuốc này có chứa lactose, vì vậy bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose thì không nên dùng thuốc này.
- Thuốc này có chứa sucrose, vì vậy, bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose - galactose hoặc thiếu hụt men sucrase - isomaltase thì không nên dùng thuốc này.
- Nếu bệnh nhân không dung nạp với một số loại đường, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này
- Creatinin huyết thanh: Sự tăng nồng độ creatinin huyết thanh đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng fenofibrat. Nồng độ creatinin sẽ trở về mức bình thường khi ngừng sử dụng fenofibrat.
- Gây ứ mật: Có thể làm tăng sự bài tiết cholesterol vào mật, dẫn tới sỏi mật. Nếu có nghi ngờ bị sỏi mật, cần kiểm tra túi mật. Nên ngừng điều trị bằng fenofibrat nếu tìm thấy sỏi mật.
- Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch: Có thể xuất hiện các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi.
- Thay đổi về máu: Có sự giảm nhẹ hemoglobin, hematocrit và bạch cầu. Cần kiểm tra định kỳ số lượng hồng cầu và bạch cầu trong 12 tháng đầu điều trị.
- Các phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn cấp tính như hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc cần phải nhập viện và điều trị bằng steroid, mề đay và phát ban.
- Tác dụng giảm HDL - C trái ngược: Đã có báo cáo sau lưu hành và báo cáo thử nghiệm lâm sàng của sự giảm nghiêm trọng ở nồng độ HDL - C (nhỏ nhất là 2mg/dL) xảy ra ở những bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường bắt đầu điều trị bằng fibrat. Sự sụt giảm này xuất hiện trong vòng 2 tuần đến những năm sau khi điều trị bằng fibrat. Nồng độ HDL - C duy trì ở mức thấp cho đến khi ngừng điều trị bằng fibrat, phản ứng lại việc ngưng sử dụng fibrat xảy ra chóng và ổn định. Cần kiểm tra nồng độ HDL - C trong vài tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng fibrat. Nếu thấy giảm nồng độ HDL - C đáng kể, cần ngưng điều trị bằng fibrat và theo dõi nồng độ HDL - C cho đến khi trở về bình thường và không nên sử dụng tiếp fibrat.
- Dùng cùng thuốc chống đông coumarin: Cần thận trọng khi dùng thuốc chống đông coumarin cùng với fenofibrat vì khả năng các thuốc chống đông Coumarin có tác dụng kéo dài thời gian prothrombin/tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế (PT/INR). Để ngăn ngừa các biến chứng chảy máu, thường xuyên kiểm tra PT/INR và cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông cho đến khi PT/INR ổn định (xem tương tác thuốc).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Không có đủ dữ liệu sử dụng fenofibrat cho phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy tác dụng gây quái thai. Tuy nhiên, đã quan sát được dấu hiệu độc cho bào thai ở mức liều độc cho con vật mẹ. Mặc dù vậy, nguy cơ tiềm tàng ở người còn chưa rõ. Vì vậy, chỉ nên dùng Lipanthyl NT 145mg trong thai kỳ khi đã đánh giá kỹ lưỡng về lợi ích/ nguy cơ.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa có dữ liệu về sự bài tiết của fenofibrat và/ hoặc của các chất chuyển hoá của thuốc này qua sữa mẹ. Rủi ro đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ.Vì vậy, không dùng Lipanthyl NT 145mg, viên bao phim cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Fenofibrate không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: