icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Pamidstad 2.5 Stellapharm 2 vỉ x 30 viên

Số lượt mua:
1
Mã sản phẩm:
11390
Thương hiệu:
Stellapharm
Giá bán lẻ:
Liên hệ
  • Viên
  • Hộp 30 viên
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 60 viên
Thương hiệu Stellapharm
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Indapamide: 2.5mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
  • Indapamid được chỉ định để điều trị ứ muối và dịch liên quan tới suy tim sung huyết. Trong suy tim trái nặng, cấp, trước tiên phải dùng các thuốc lợi niệu mạnh hơn như bumetanid hoặc furosemid.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Người lớn:

  • Liều 1 viên/ngày, uống vào buổi sáng. Tác dụng của indapamid tiến triển dần và huyết áp có thể tiếp tục giảm và chỉ đạt tối đa sau vài tháng bắt đầu điều trị. Không khuyến cáo dùng liều > 2,5 mg/ngày vì tác dụng chống tăng huyết áp tăng thêm không đáng kể mà tác dụng lợi tiểu lại hiện rõ. Nếu liều 1 viên/ngày không đủ để hạ huyểt áp, có thể dùng thêm thuốc hạ huyết áp khác; những thuốc được sử dụng kết hợp với indapamid bao gồm các thuốc chẹn beta, các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), methyldopa, clonidin và các thuốc chẹn adrenergic khác. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời indapamid với các thuốc lợi tiểu có thể gây hạ kali huyết. Không có bằng chứng của tái tăng huyết áp khi ngừng indapamid.

Những nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân tổn thương thận:

  • Trong suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), chống chỉ định điều trị. Thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan chỉ có hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy giảm rất ít.

Bệnh nhân tổn thương gan:

  • Trong tổn thương gan nặng, chống chì định điều trị.

Người cao tuổi:

  • Liều dùng như người lớn. Ở bệnh nhân cao tuổi, creatinin huyết tương phải được điều chỉnh theo tuổi tác, cân nặng và giới tính. Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị bằng indapamid khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy giảm rất ít.

Bệnh nhi:

  • Indapamid không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.

Điều trị ứ muối và dịch liên quan đến suy tim sung huyết:

  • Liều dùng cho người lớn là 2,5 mg indapamid, dùng một lần trong ngày và sau 1 tuần có thể tăng tới 5 mg/lần/ngày nếu cần. Hiện nay có những thuốc lợi tiếu mạnh hơn như bumetanid hoặc furosemid.

Chú ý: Chưa có kinh nghiệm dùng indapamid cho trẻ em.

Cách dùng

  • Dùng bằng đường uống.
  • Nuốt nguyên viên, không bẻ, nhai hoặc nghiền.

Quá liều

  • Triệu chứng: Indapamid không có độc tính đến liều 40mg, nghĩa là gấp 16 lần liều điều trị. Dấu hiệu của ngộ độc cấp tính trên tất cả các rối loạn nước/điện giải (hạ natri huyết, hạ kali huyết). Trên lâm sàng có thể xảy ra buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, co thắt, hoa mắt, buồn ngủ, lú lẫn, đa niệu hoặc thiểu niệu có thể đến mức vô niệu (do giảm thể tích máu).
  • Xử trí: Các biện pháp ban đầu ảnh hưởng đến việc loại bỏ nhanh chóng thuốc bằng cách rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt, sau đó phục hồi cân bằng nước/điện giải đến mức bình thường tại trung tâm chuyên ngành.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với indapamid, các sulfonamid khác hoặc bất kỳ tá dược nào trong công thức.
  • Suy thận nặng.
  • Bệnh não gan hoặc suy giảm chức năng gan nghiêm trọng.
  • Giảm kali huyết.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (1/100.000 ≤ ADR < 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể đánh giá bởi các dữ liệu hiện có).

Máu và hệ bạch huyết:

  • Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Chuyển hoá và dinh dưỡng:

  • Rất hiếm gặp: Tăng calci huyết.
  • Chưa rõ tần suất: Giảm kali kèm hạ kali huyết, đặc biệt nghiêm trọng trong các nhỏm nguy cơ cao nhất định, hạ natri huyết.

Thần kinh:

  • Hiếm gặp: Hoa mắt, mệt mỏi, đau đầu, dị cảm.
  • Chưa rõ tần suất: Bất tỉnh.

Mắt:

  • Chưa rõ tần suất: Cận thị, nhìn mờ, suy giảm thị lực.

Tim:

  • Rất hiếm gặp: Loạn nhịp tim.
  • Chưa rõ tần suất: Xoắn đỉnh (tiềm ấn tử vong).

Mạch:

  • Rất hiếm gặp: Hạ huyết áp.

Tiêu hóa:

  • Ít gặp: Nôn.
  • Hiếm gặp: Buồn nôn, táo bón, khô miệng.
  • Rất hiếm gặp: Viêm tụy.

Gan-mật:

  • Rất hiếm gặp: Bất thường chức năng gan.
  • Chưa rõ tần suất: Khả năng khởi phát của bệnh não gan trong trưởng hợp suy gan, viêm gan.

Da và mô dưới da:

  • Thường gặp: Phản ứng quá mẫn, phát ban dát sần.
  • Ít gặp: Ban xuất huyết.
  • Rất hiếm gặp: Phù mạch, mày đay, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
  • Chưa rõ tần suất: Có thể làm nặng hơn lupus ban đỏ đã có nhạy cảm với ánh sáng.

Thận và tiết nhiệu:

  • Rất hiếm gặp: Suy thận

Nghiên cứu:

  • Chưa rõ tần suất: Điện tâm đồ QT kéo dài, tăng glucose huyết, tăng acid uric huyết, tăng nồng độ enzym gan.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Indapamid, với liều điều trị, thường được dung nạp tốt và ít xảy ra ADR. Giảm liều lượng đôi khi có thể hạ thấp tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các ADR. Khoảng 2 – 10% người bệnh dùng indapamid phải ngừng sử dụng thuốc do các ADR gây nên. Vì indapamid có thể gây rối loạn điện giải nên cần định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt đối với ion natri, kali, clorid và bicarbonat, cho những người đang sử dụng thuốc. Để phòng ngừa hoặc điều trị giảm kali huyết, cần tiến hành biện pháp duy trì nồng độ bình thường ở huyết thanh và điều trị bổ sung kali nếu cần. Phòng giảm kali huyết là điều đặc biệt quan trọng khi sử dụng indapamid với liều lớn (> 5 mg hàng ngày) đồng thời với glycosid tim hoặc thuốc làm mất kali như corticosteroid, corticotropin, hoặc cho người bệnh xơ gan hoặc tăng aldosteron và cho những trường hợp mà giảm kali huyết được coi là một nguy cơ, như có tiền sử loạn nhịp thất.
  • Định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt quan trọng đối với người bệnh nôn nhiều, ỉa chảy, người bệnh đang truyền dịch, người đang bị bệnh có thể gây rối loạn các chất điện giải như suy tim, bệnh thận và người bệnh ăn chế độ nhạt. Định kỳ xác định chức năng thận (nitrogenurê huyết, creatinin huyết thanh) cho những bệnh nhân dùng indapamid.
  • Người bệnh phù nề có thể tăng nguy cơ phát triển giảm natri huyết do máu loãng. Thường điều trị bằng hạn chế đưa dịch vào cơ thể (500 ml/ngày) và ngừng sử dụng thuốc.
  • Trong trường hợp tăng acid uric huyết và bệnh gút nên sử dụng chất tăng thải acid uric niệu.

Tương tác với các thuốc khác

Không khuyến cáo kết hợp

Lithi:

  • Tăng lithi huyết tương với các dấu hiệu quá liều, như với chế độ ăn không muối (giảm bài tiết lithi đường tiểu). Tuy nhiên, nếu việc sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, giám sát cẩn thận lithỉ huyết tương và cần điều chỉnh liều lượng)

Thận trọng khi sử dụng kết hợp:

  • Các thuốc gây xoắn đinh
  • Các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia (quinidin, hydroquinidin, disopyramid)
  • Các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid)
  • Một số thuốc chống loạn thần: Phenothiazin (clorpromazin, cyamemazin, levomepromazin, thioridazin, trifluoperazin), các benzamid (amisulprid, sulpirid, sultoprid, tiaprid), các butyrophenon (droperidol, haloperidol), những thuốc khác: Bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, pentamidin, sparfloxacin, moxifloxacin, vincamin IV.
  • Gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh (hạ kali huyết là một yếu tố nguy cơ). Theo dõi hạ kali huyết và xử lý, nếu cần, trước khi bắt đầu kết hợp này. Theo dõi lâm sàng, điện giải trong huyết tương và điện tâm đồ. Sử dụng các thuốc không có bất lợi gây xoắn đỉnh khi hạ kali huyết.
  • Các NSAID (đường toàn thân) bao gồm các chất ức chế chọn lọc COX-2, acid salicylic liều cao ( ≥ 3g/ngày)
  • Có thể làm giảm tác dụng làm hạ huyết áp của indapamid. Nguy cơ suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước (giảm tổc độ lọc cầu thận). Bù nước cho bệnh nhân; theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị.

Các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE):

  • Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE khi có tiền sử giảm natri (đặc biệt ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận). Trong cao huyết áp, khi điều trị với thuốc lợi tiểu trước đó có thể gây ra giảm natri, cần:
  • Hoặc ngừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế enzym chuyển và bắt đầu lại bằng thuốc lợi tiểu hạ kali huyết nều cần.
  • Hoặc sử dụng liều khởi đầu thấp các chất ức chế ACE và tăng liều từ từ.
  • Trong suy tim sung huyết, bắt đầu với liều rất thấp của chất ức chế ACE, sau đó giảm liều thuốc lợi tiểu hạ kali huyết dùng đồng thời. Trong tất cả trường hợp, theo dõi chức năng thận (creatinin huyết tương) trong những tuần đầu điều trị bằng thuốc ức hế enzym chuyển).
  • Các hợp chất khác gây hạ kali huyết amphotericin B (IV), gluco- và mineralo-corticoid (đường toàn thân), tetracosactid, các thuốc kích thích nhuận tràng
  • Gia tăng nguy cơ hạ kali huyết (tác dụng phụ). Theo dõi kali huyết tương và điều chỉnh nếu cần. Đặc biệt ghi nhớ khi điều trị đồng thời với digitalis. Sử dụng các thuốc nhuận tràng không kích thích.

Baclofen:

  • Tăng hiệu quả hạ huyết áp. Bù nước cho bệnh nhân; theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị.

Các chế phẩm digitalis:

  • Giảm kali huyết dẫn đến tác dụng độc tính của digitalis. Theo dõi kali huyết tương và ECG, nếu cần, điều chỉnh điều trị.

Xem xét khi kết hợp

Các thuốc lợi tiểu giữ kali (amiloríd, spironolacton, triamteren):

  • Trong khi kết hợp hợp lý hữu ích ở một số bệnh nhân, hạ kali huyết hay tăng kali huyết đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh tiểu đường vẫn có thể xảy ra. cần theo dõi kali huyết tương và ECG và nếu cần xem xét điều trị.

Metformin:

  • Tăng nguy cơ metformin gây nhiễm toan lactic do khả nưng suy chức năng thận liên quan đến các thuốc lợi tiểu và đặc biệt hơn với các thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi creatinin huyết tương vượt quá 15mg/l (135 μmol/L) ở nam giới và 12mg/L (110 μmol/L) ở phụ nữ.

Thuốc cản quang chứa iod:

  • Tinh trạng mất nước gây ra bởi thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt khi dùng liều lớn các thuốc cản quang chứa iod. Bù nước trước khi dùng hợp chất cản quang chứa iod.
  • Thuốc chống trầm cảm giống imipramin, các thuốc an thần
  • Tác dụng làm hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng tăng (tác dụng phụ).

Calci (các muối):

  • Nguy cơ tăng calci huyết do giảm thải trừ calci trong nước tiểu.

Ciclosporin, tacrolimus:

  • Nguy cơ tăng creatinin huyết tương mà không cần bất kỳ sự thay đổi nồng độ ciclosporin tuần hoàn, ngay cả trong trường hợp mất nước/natri.

Corticosteroid, tetracosactid (đường toàn thân):

  • Giảm tác dụng làm hạ huyết áp (giữ nước/natri do corticoid).

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Cân bằng nước và điện giải

Natri huyết tương:

  • Cần cân bằng natri huyết tương trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên trong quá trình điều trị. Giảm natri huyết tương có thể không có triệu chứng ban đầu và cần theo dõi thường xuyên và thường xuyên hơn ở những bệnh nhân cao tuổi và xơ gan. Bất kỳ liệu pháp lợi tiểu nào cũng có thể gây hạ natri huyết, đôi khi hậu quả rất nghiêm trọng. Hạ natri huyết cùng với giảm thể tích máu có thể là lý do cho tình trạng mất nước và hạ huyết áp thế đứng. Mất đồng thời các ion clorid có thể dẫn đến nhiễm kiềm chuyển hóa do bù thứ cấp: Tỷ lệ và mức độ của tác động này thường thoáng qua.

Kali huyết tương:

  • Mất kali cùng với hạ kali huyết là nguy cơ chính của thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan. Phải ngăn ngừa nguy cơ hạ kali huyết (< 3,4 mmol/L) ở nhóm nguy cơ cao nhất định, như: người cao tuổi, suy dinh dưỡng và/hoặc điều trị bằng nhiều thuốc, bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh động mạch vành và bệnh nhân suy tim. Trong trường hợp này, hạ kali huyết làm tăng độc tính trên tim của các thuốc digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim. Các cá thể với khoảng QT kéo dài cũng có nguy cơ, mặc dù nguồn gốc do bẩm sinh hay do điều trị. Giảm kali huyết cùng với nhịp tim chậm là một yếu tố dẫn đến sự khởi đầu của chứng loạn nhịp tim nặng, đặc biệt tiềm ẩn xoắn đỉnh có khả năng gây tử vong, cần theo dõi thường xuyên kali huyết tương trong tất cả các trường hợp trên. Nên đo kali huyết tương ban đầu trong tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Xác định hạ kali huyết đòi hỏi sự chính xác của thử nghiệm này.

Calci huyết tương:

  • Thiazid và thuốc lợi tiểu liên quan có thể làm giảm bài tiết calci niệu và gây ra tăng nhẹ và thoáng qua calci huyết tương. Tăng calci huyết rõ rệt có thể do cường cận giáp không phát hiện trước đó. Nên ngừng điều trị trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.

Glucose huyết:

  • Theo dõi glucose huyết thì quan trọng ờ bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là sự hiện diện của hạ kali huyết.

Acid uric:

  • Khuynh hướng tấn công của bệnh gút có thể tăng lên ở những bệnh nhân tăng uric huyết.

Chức năng thận và các thuốc lợi tiểu:

  • Thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan chỉ có hiệu quả hoàn toàn khi chức năng thận bình thường hoặc bị tổn thương thấp nhất (ở người lớn creatinin huyết tương dưới nồng độ chấp nhận 25 mg/L hay 220 μmol/L). Ở người cao tuổi, creatinin huyết tương này phải được điều chỉnh theo tuổi tác, cân nặng và giới tính. Giảm thể tích máu, tiếp theo mất nước và natri gây ra bởi các thuốc lợi tiểu lúc bắt đầu điều trị gây ra giảm tốc độ lọc cầu thận. Điều này có thể dẫn đến sự tăng urê huyết và creatinin huyết tương. Suy chức năng thận tạm thời này không có hậu quả ở những cá thể có chức năng thận bình thường nhưng có thể làm trầm trọng thêm suy thận trước đó.

Vận động viên:

  • Các vận động viên chú ý vì thuốc này có chứa hoạt chất có thể cho phản ứng dương tính trong kiểm tra doping.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Không có hoặc có hạn chế dữ liệu (ít hơn 300 kết quả ở phụ nữ mang thai) từ việc sử dụng indapamid ở phụ nữ mang thai. Tiếp xúc kéo dài với thiazid trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của mẹ cũng như lưu lượng máu qua nhau thai, điều này dẫn đến thiếu máu cục bộ và tăng trưởng chậm ở thai nhi. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Nên tránh sử dụng indapamid trong khi mang thai như một biện pháp phòng ngừa.
  • Phụ nữ cho con bú: Không đủ thông tin về sự bài tiết của indapamid/các chất chuyển hóa trong sữa mẹ. Quá mẫn với các thuốc dẫn xuất sulfonamid và hạ kali huyết có thể xảy ra. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ em. Indapamid có liên quan chặt chẽ với các thuốc lợi tiểu thiazid có liên quan đến giảm hoặc thậm chí ức chế tiết sữa trong thời gian cho con bú. Không nên sử dụng Indapamid trong thời kỳ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Indapamid không ảnh hưởng đến sự chú ý nhưng trong một số trường hợp riêng biệt, hạ huyết áp có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hoặc khi dùng thêm thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top