Triatec 5mg Sanofi 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Ramipril 5mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim ứ huyết: Ramipril được chỉ định cho bệnh nhân ổn định, có dấu hiệu lâm sàng của suy tim ứ huyết trong vòng mấy ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp và dùng làm điều trị bổ trợ cho thuốc lợi tiểu có hoặc không có glycoside trợ tim.
Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết:
- Do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân 55 tuổi trở lên có bằng chứng lâm sàng của bệnh động mạch vành, đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên.
- Do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường từ 55 tuổi trở lên có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây: Huyết áp tâm thu > 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg, Cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/L, HDL Cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, người đang nghiện thuốc lá, đạm niệu vi lượng, hoặc có bất cứ bằng chứng nào của bệnh mạch máu trước đây.
Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần, có thể tăng liều tuỳ theo đáp ứng.
- Cách 2 đến 3 tuần, tăng liều lên gấp đôi.
- Liều duy trì thường dùng là 2,5 đến 5 mg/ngày, liều tối đa là 10 mg/ngày.
- Trên bệnh nhân suy thận, tốc độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 5 đến 20 ml/ phút/1,73 m2 diện tích cơ thể đều khởi đầu từ 1,25 mg và liều tối đa hàng ngày là 5 mg.
- Trên bệnh nhân chưa được điều chỉnh hoàn toàn tình trạng mất nước và muối, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, cũng như bệnh nhân có phản ứng hạ áp sẽ là nhóm có nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành hoặc mạch máu cấp cho não có ý nghĩa lâm sàng) và trên bệnh nhân cao tuổi, phải xem xét giảm liều khởi trị còn 1,25 mg/ngày.
- Trên bệnh nhân đã điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu, cần xem xét ngưng dùng thuốc lợi tiểu ít nhất là 2 - 3 ngày hoặc lâu hơn nữa , tùy theo thời gian tác động của thuốc lợi tiểu.
- Trước khi bắt đầu điều trị với Triatec, hoặc ít ra là phải giảm liều lợi tiểu. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định nên ngưng dùng hay giảm liều lợi tiểu và trong bao lâu. Liều khởi đầu trên những bệnh nhân này thường là 1,25 mg Triatec.
- Trong suy gan, đáp ứng với điều trị có thể tăng hoặc giảm. Do đó, chỉ nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Liều tối đa hàng ngày là 2,5 mg.
Điều trị suy tim ứ huyết:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 1,25 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng.
- Cách 1 - 2 tuần tăng liều một lần lên gấp đôi.
- Liều tối đa hàng ngày là 10 mg.
- Liều cần dùng hàng ngày, nếu bằng hoặc lớn hơn 2,5 mg, có thể uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần.
- Trong suy gan hoặc suy thận và trên bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, liều dùng được khuyến nghị của Triatec giống như trong trường hợp điều trị tăng huyết áp.
Điều trị sau nhồi máu cơ tim:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 5 mg mỗi ngày, chia thành hai liều, mỗi liều 2,5 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.
- Nếu không dung nạp được liều này, nên uống 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày. Trong cả hai trường hợp, tùy theo đáp ứng, có thể tăng liều.
- Tăng liều cách nhau mỗi 1-3 ngày bằng cách dùng liều gấp đôi. Khi điều trị lâu, có thể uống tổng liều hàng ngày thành một liều duy nhất.
- Liều tối đa hàng ngày là 10 mg.
- Vẫn chưa có đủ kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng (NYHA) ngay sau nhồi máu cơ tim. Nếu phải điều trị, nên bắt đầu với liều 1,25 mg mỗi ngày một lần, và chỉ tăng liều với sự thận trọng đặc biệt.
- Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp cho não cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu) và trên người cao tuổi: Khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.
Dự phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong tim mạch:
- Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2 mg mỗi ngày một lần. Tăng theo khả năng dung nạp, có thể tăng liều dần dần.
- Sau một tuần tăng liều lên gấp đôi.
- Ba tuần sau, lại tăng gấp đôi một lần nữa lên đến liều duy trì thông dụng 10 mg.
- Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp cho não cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu) và trên người cao tuổi: Khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.
Cách dùng
- Không nhai viên thuốc và uống với đủ lượng nước.
Quá liều
- Giải độc bước đầu: Rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ, natri sulphat (trong vòng 30 phút đầu, nếu có thể được).
- Trong trường hợp hạ huyết áp, phải xét đến việc sử dụng thuốc chủ vận α1-adrenergic (ví dụ norepinephrine, dopamine) và angiotensin II (angiotensinamide) ngoài việc bù nước và muối.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Dị ứng với ramipril, với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) nào, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Có tiền sử phù mạch.
- Hẹp động mạch thận làm chậm lưu lượng máu.
- Có huyết áp thấp hoặc tình trạng tuần hoàn không ổn định (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận).
- Dùng Triatec cùng với những thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường, hoặc suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải Creatinin < 60 ml/phút).
- Dùng Triatec cùng với những thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (AIIRAs) ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
- Phụ nữ có thai, trẻ em.
- Vì có thể xảy ra phản ứng nghiêm trọng, khởi phát nhanh và giống dị ứng (giống phản vệ), nên tránh điều trị thuốc ƯCMC kết hợp với biện pháp điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm cho máu tiếp xúc với những bề mặt có điện tích âm.
- Biện pháp điều trị này bao gồm thẩm phân hay lọc máu với một màng lọc thông lượng cao (như màng polyacrylonitril) và loại trừ lipoprotein trọng thấp bằng dextran sulphate.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR >1/100:
- Thần kinh: Ngất, đau đầu,hoa mắt.
- Tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng.
- Hô hấp: Viêm xoang mũi, viêm phế quản, khó thở, ho khan (không đàm).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Xét nghiệm: Tăng urê huyết thanh và creatinin huyết thanh (đặc biệt dễ xảy ra khi phối hợp với thuốc lợi tiểu).
- Thần kinh: Hồi hộp.
- Tiêu hoá: Mất vị giác, rối loạn vị giác.
- Thận: Suy chức năng thận.
- Tim mạch: Đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp.
Tương tác với các thuốc khác
- Chống chỉ định kết hợp những điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm máu tiếp xúc với các bề mặt có điện tích âm như thẩm phân hay lọc máu với một số màng lọc thông lượng cao (như màng polyacrylonitril) và loại trừ lipoprotein tỉ trọng thấp bằng dextran sulphat sẽ gây nguy cơ phản ứng giống phản vệ nặng.
- Kết hợp Triatec với những thuốc có chứa aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận trung bình (độ lọc cầu thận < 60 ml/phút ) và không khuyến cáo ở bệnh nhân khác.
- Chất đối kháng thụ thể angiotensin II: Dùng Triatec kết hợp với một chất đối kháng thụ thể angiotensin II bị chống chỉ định ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường và không khuyến cáo ở những bệnh nhân khác.
Không khuyến cáo kết hợp:
- Muối kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh: Làm tăng nồng độ kali huyết thanh, đôi khi nghiêm trọng, có thế tiên lượng trước được. Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolactone), muối kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh đòi hỏi phải theo dõi sát kali huyết thanh.
Kết hợp thận trọng:
- Khi dùng chung với thuốc chống tăng áp (ví dụ lợi tiểu) hoặc các thuốc khác có tiềm năng hạ huyết áp (ví dụ nitrate, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc mê), cần dự kiến trước tác dụng tăng cường hạ áp (liên quan đến thuốc lợi tiểu).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Phù mạch - đầu, cố hoặc tứ chi. Phù mạch ở ruột. Điều trị với Triatec đòi hỏi phải theo dõi y khoa đều đặn. Nếu phù mạch xảy ra trong khi điều trị, phải ngưng dùng Triatec ngay và nếu thấy phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, cần phải cấp cứu ngay.
- Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone: Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách kết hợp Triatec với chất đối kháng thụ thể angiotensin hoặc với aliskiren không được khuyến cáo vì làm tăng nguy cơ hạ áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận.
- Dùng kết hợp Triatec với aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút).
- Dùng Triatec® kết hợp với một chất đối kháng thụ thể angiotensin bị chống chỉ định ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích: Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích phải được điều trị hết sức thận trọng. Ức chế men chuyển (ƯCMC) làm những bệnh nhân này có nguy cơ tụt huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận.
- Do đó, khi bắt đầu điều trị với Triatec hoặc sau khi dùng liều đầu tiên thuốc lợi tiểu phối hợp, cũng như sau lần đầu tiên tăng liều lợi tiểu, phải theo dõi sát huyết áp cho đến khi không còn khả năng giảm huyết áp cấp thêm nữa.
- Sự hoạt hóa hệ thống renin-angiotensin đáng kể có thể được dự kiến trước trên những bệnh nhân tăng huyết áp nặng, đặc biệt là tăng huyết áp ác tính. Giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.
- Trong suy tim nặng, giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt, có trở ngại làm giảm lưu lượng máu (có ý nghĩa huyết động học) vào hoặc ra khỏi thất trái (ví dụ hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá).
- Nên ngưng điều trị phối hợp với thuốc lợi tiểu. Đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, khi không thể ngưng dùng hoặc giảm liều lợi tiểu, thì giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.
- Trên bệnh nhân có dấu hiệu mất nước, giảm thể tích máu, hoặc thiếu muối cần được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị (tuy nhiên, trên bệnh nhân suy tim, thao tác điều chỉnh này cần được cân nhắc kỹ với nguy cơ quá tải thể tích). Khi những tình trạng trên trở nên có ý nghĩa lâm sàng, chỉ nên bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị với Triatec khi đồng thời thực hiện các bước thích hợp để đề phòng tụt huyết áp quá mức và suy giảm chức - năng thận.
- Bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp: Nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp cũng được ghi nhận trên bệnh nhân bị chít hẹp có ý nghĩa huyết động học ở động mạch vành hoặc các động mạch cấp máu cho não. Những bệnh nhân này cũng cần theo dõi đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
- Bệnh nhân có bệnh lý gan: Trên bệnh nhân suy chức năng gan, đáp ứng với điều trị Triatec có thể tăng hoặc giảm. Ngoài ra, trên bệnh nhân xơ gan nặng kèm phù và/ hoặc báng bụng, hệ thống renin-angiotensin có thể bị kích hoạt nhiều do đó, phải đặc biệt thận trọng khi điều trị những bệnh nhân này.
- Người lớn tuổi: Một số bệnh nhân cao tuổi có thể đặc biệt đáp ứng với thuốc ƯCMC. Cần đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị những tuần đầu điều trị.
- Cần theo dõi thật cẩn thận trên bệnh nhân suy tim, bệnh nhân có bệnh mạch máu thận (kể cả những bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên có ý nghĩa huyết động học, mà creatinin huyết thanh tăng nhẹ có thể là một dấu hiệu chỉ điểm của mất chức năng thận một bên), bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân ghép thận.
- Theo dõi điện giải: Cần theo dõi đều đặn kali huyết thanh. Trên bệnh nhân suy chức năng thận cần theo dõi kali huyết thanh thường xuyên hơn.
- Theo dõi huyết học: Cần theo dõi số lượng bạch cầu để có thể phát hiện giảm bạch cầu quá nhiều. Cần theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và trên bệnh nhân suy thận, có bệnh mô liên kết đi kèm (bệnh tạo keo như lupus đỏ hoặc xơ cứng bì), hoặc trên bệnh nhân được điều trị với các thuốc khác có thể làm thay đổi huyết học. Phải kiểm tra huyết học nếu xảy ra dấu hiệu có thể là giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Không được dùng Triatec khi có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Nếu cần phải điều trị với Triatec trong thời kỳ cho con bú, không nên cho trẻ bú mẹ nhằm đề phòng trẻ bú vào một lượng nhỏ ramipril trong sữa mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Một số tác dụng ngoại ý (ví dụ một số triệu chứng giảm huyết áp như cảm giác đầu lâng lâng, chóng mặt) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng, do đó là một nguy cơ trong trường hợp cần đến những khả năng này (ví dụ vận hành máy móc hoặc lái xe).
Bảo quản
-
Bảo quản không quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: