Vixcar 75mg BV Pharma 3 vỉ x 10 viên
- Viên
- Hộp 30 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Clopidogrel 75mg (dưới dạng Clopidogrel bisulfat).
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Vixcar chỉ định điều trị trong các trường hợp:
- Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch
- Bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến dưới 35 ngày), đột quỵ máu cục bộ (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh động mạch ngoại biên đã xác định.
Bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính:
- Không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm các bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên, dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tan huyết khối.
- Phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa và huyết khối tắc mạch trong rung nhĩ
- Ở những bệnh nhân người lớn bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không thích hợp cho việc điều trị bằng thuốc kháng vitamin K, có nguy cơ chảy máu thấp, dùng kết hợp với aspirin để phòng chống biến cố huyết khối do xơ vữa và huyết khối tắc mạch, bao gồm đột quỵ.
Liều dùng
- Người lớn: Liều đề nghị là 75mg, 1 lần duy nhất trong ngày.
- Trường hợp bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp.
- Không có khoảng ST chênh lên: Dùng liều nạp khởi đầu là 300mg, một lần trong ngày đầu tiên rồi sau đó dùng 75mg, 1 lần mỗi ngày cho những ngày tiếp theo (kết hợp với aspirin 75mg - 325mg, 1 lần mỗi ngày). Thời gian dùng thuốc tối ưu chưa rõ, có thể dùng đến 12 tháng và hiệu quả tối đa đạt được sau 3 tháng.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên: Liều đề nghị là 75mg, 1 lần mỗi ngày, dùng liều nạp khởi đầu 300mg kết hợp với aspirin, có hoặc không kết hợp thuốc tan huyết khối. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, không cần dùng liều nạp khởi đầu. Liệu pháp kết hợp nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi có triệu chứng và duy trì tiếp tục ít nhất 4 tuần.
- Trường hợp bệnh nhân bị rung nhĩ, dùng liều duy nhất 75mg mỗi ngày, cần bắt đầu dùng kết hợp với aspirin (75mg - 100mg mỗi ngày) và tiếp tục sau đó.
- Trẻ em: Không nên dùng thuốc cho trẻ em.
- Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi.
- Người suy thận: Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho người suy thận.
- Người suy gan: Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho người suy nhẹ và trung bình vì có thể bị chảy máu tạng.
Cách dùng
- Dùng theo đường uống, trong hoặc ngoài bữa ăn.
Quá liều
- Khi dùng quá liều có thể làm tăng thời gian chảy máu, đưa đến các biến chứng về chảy máu. Triệu chứng ngộ độc cấp tính gồm ói mửa, kiệt quệ, khó thở, xuất huyết tiêu hóa các loại.
- Nếu như lỡ dùng thuốc quá liều cần báo cáo ngay với bác sĩ của bạn hay đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí thích hợp.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu bệnh lý tiến triển như loét dạ dày, xuất huyết nội sọ.
- Suy gan hoặc vàng da tắc mật.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn |
Thường gặp (≥ 1/100 - <1/10) |
Ít gặp (≥ 1/1 000 - <1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10 000 - <1/1 000) |
Rất hiếm gặp (<1/10 000) |
---|---|---|---|---|
Máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ái toan | Giảm bạch cầu trung tính | Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng, bệnh ưa chảy máu mắc phải, thiếu máu | |
Hệ miễn dịch | Bệnh huyết thanh, phản ứng giống sốc phản vệ, dị ứng chéo thuốc thienopyridin | |||
Tâm lý | Ảo giác, nhầm lẫn | |||
Hệ thần kinh | Xuất huyết nội sọ, đau đầu, chóng mặt, dị cảm | Rối loạn vị giác | ||
Mắt | Xuất huyết mắt (kết mạc, võng mạc) | |||
Tai và mệ đạo | Chóng mặt | |||
Mạch máu | Ổ tụ huyết | Xuất huyết nặng, xuất huyết vết thương mổ, viêm mạch máu, hạ huyết áp | ||
Hô hấp vùng ngực, trung thất | Chảy máu cam | Xuất huyết đường hô hấp, co thắt phế quản, viêm phổi mô kẽ, viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin | ||
Đường tiêu hóa | Xuất huyết đường tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, ăn không tiêu | Loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, buồn nôn, ói mửa, táo bón, đầy hơi | Xuất huyết sau phúc mạc | Xuất huyết đường tiêu hóa và sau phúc mạc, viêm tụy, viêm đại tràng, viêm miệng |
Gan - mật | Suy gan cấp viêm gan, bất thường xét nghiệm chức năng gan | |||
Da và rối loạn mô dưới da | Bầm máu | Phát ban, ngứa ngáy, xuất huyết da | Viêm da bóng nước (hội chứng hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp (AGEP), phù mạch, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và những triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban, tróc vảy, nổi mày đay, chàm, liken phẳng | |
Hệ sinh sản và vú | Nữ hóa tuyến vú | |||
Cơ xương và mô liên kết | Xuất huyết cơ xương, viêm khớp, đau khớp, đau cơ | |||
Thận và đường tiết niệu | Tiểu ra máu | Viêm cầu thận, tăng creatinin huyết | ||
Tổng quát | Chảy máu tại chỗ thủng | Sốt | ||
Đang nghiên cứu | Tăng thời gian máu chảy, giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu. |
Tương tác với các thuốc khác
- Không nên dùng cùng lúc thuốc này với các thuốc chống đông đường uống khác vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.
- Cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế glycoprotein nhóm Ilb/lla, các thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin.
- Aspirin không làm thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu qua ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel làm gia tăng hiệu quả của aspirin trên sự ngưng tập tiểu cầu qua collagen. Tuy nhiên việc kết hợp 500 mg aspirin 2 lần một ngày với clopidogrel 1 lần một ngày đã không làm gia tăng có ý nghĩa thời gian chảy máu.
- Dùng kết hợp heparin tuy có thể có tương tác dược lực học làm tăng thời gian máu chảy nhưng trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều heparin và heparin cũng không ảnh hưởng sự ngưng tập tiểu cầu của clopidogrel.
- Tính an toàn khi dùng cùng lúc clopidogrel, fibrin hoặc các chất tan huyết khối phi fibrin và heparin được đánh giá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỷ lệ chảy máu đáng kể trên lâm sàng tương đương với các thuốc tan huyết khối và heparin được dùng kết hợp với aspirin.
- Với chất chống viêm không steroid naproxen, khi dùng chung với clopidogrel có gây hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Còn với các thuốc chống viêm không steroid khác thì chưa có nghiên cứu nên cần thận trọng khi dùng kết hợp.
- Các thuốc ức chế enzym CYP2C9 mạnh và trung bình có thể làm giảm sự chuyển hóa clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính và giảm tác dụng của thuốc, các thuốc này bao gồm omeprazol, esomeprazol, fluvoxamin, fluoxetin, moclobemid, variconazol, fluconazol, ticlopidin, carbamazepin và efavirenz.
- Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về dược lực học khi dùng kết hợp với atenolol hoặc nifedipin.
- Clopidogrel không bị ảnh hưởng nhiều bởi phenobarbital, oestrogen, thuốc kháng acid dạ dày.
- Digoxin, theophyllin không bị ảnh hưởng về dược động học khi kết hợp với clopidogrel.
- Dữ liệu nghiên cứu cho thấy phenytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.
- Các nghiên cứu cho thấy các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế bêta, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc ức chế calci, thuốc giảm cholesterol, thuốc dãn mạch vành, thuốc chống đái tháo đường (không kể insulin) các thuốc chống động kinh, thuốc đối kháng GPIlb/lla không gây tương tác thuốc.
- Các thuốc ức chế bơm proton:
- Dùng omeprazol 80 mg, 1 lần mỗi ngày dùng cùng lúc hoặc dùng cách 12 giờ với clopidogrel làm giảm sự phơi nhiễm với chất chuyển hóa có hoạt tính 45% (liều nạp) và 40% (liều duy trì). Sự giảm này có liên quan đến việc giảm tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu liều 39% (liều nạp) và 21% (liều duy trì). Esomeprazol cũng được cho là có tương tác tương tự với clopidogrel.
- Dữ liệu không nhất quán về những ảnh hưởng lâm sàng của sự tương tác dược động học/dược lực học trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ cả các nghiên cứu quan sát và lâm sàng. Vì lý do thận trọng, sử dụng cùng lúc với omeprazol hoặc esomeprazol là không được khuyến khích.
- Đối với pantoprazol hoặc lansoprazol, tỷ lệ phơi nhiễm với chất chuyển hóa ít hơn rõ rệt cũng được quan sát thấy.
- Dùng pantoprazol 80 mg, 1 lần mỗi ngày. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính giảm 20% (liều nạp) và giảm 14% (liều duy trì) trong khi điều trị cùng lúc. Điều này có liên quan đến sự giảm mức ức chế kết tập tiểu cầu trung bình lần lượt là 15% và 11%. Những kết quả này cho thấy clopidogrel có thể được sử dụng cùng với pantoprazol.
- Không có bằng chứng cho thấy các thuốc giảm acid dạ dày khác như các chất ức chế H2 hoặc thuốc kháng acid có ảnh hưởng đến tác dụng ức chế tiểu cầu của clopidogrel.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Xuất huyết và rối loạn huyết học:
- Do nguy cơ chảy máu và các phản ứng bất lợi về huyết học, trong quá trình điều trị nếu có bất cứ triệu chứng lâm sàng nào gợi ý xảy ra xuất huyết, cần phải làm xét nghiệm đếm số lượng huyết cầu và các xét nghiệm phù hợp khác kịp thời.
- Do thuốc làm kéo dài thời gian máu chảy, nên phải dùng thận trọng cho các bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hay các bệnh lý khác.
- Thận trọng khi dùng kết hợp với aspirin, heparin, thuốc ức chế glycoprotein nhóm Ilb/lla, các thuốc chống viêm không steroid (bao gồm thuốc ức chế Cox 2), các thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về dấu hiệu xuất huyết đặc biệt trong tuần đầu tiên điều trị.
- Không nên dùng chung với các thuốc chống đông đường uống khác vì tăng mức độ chảy máu.
- Trường hợp bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật, nếu không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu cần ngưng thuốc trước 7 ngày.
- Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ hay nha sĩ biết mình đang dùng thuốc này trước khi hẹn lịch phẫu thuật hay bắt đầu dùng một thuốc mới.
- Cần thông tin cho bệnh nhân biết trong khi dùng thuốc thời gian chảy máu thường kéo dài hơn bình thường, nên ngưng thuốc và báo cho bác sĩ biết khi có chảy máu bất thường.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP):
- Một số hiếm trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ dùng một thời gian ngắn. Đặc điểm bệnh là giảm tiểu cầu và thiếu máu tán huyết vi mạch kèm với những biểu hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. Bệnh này có tiềm năng gây tử vong cần phải được điều trị sớm bao gồm lọc huyết tương.
Bệnh ưa chảy máu mắc phải:
- Bệnh ưa chảy máu mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm xác nhận có kéo dài thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hoá (APTT), có hoặc không có chảy máu thì cần phải nghĩ đến bệnh ưa chảy máu mắc phải, khi đó cần phải ngưng thuốc và bệnh nhân cần được quản lý và điều trị bởi một bác sĩ chuyên khoa.
Mới bị nhồi máu cơ tim:
- Do thiếu dữ liệu, các bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim, không nên dùng clopidogrel trong 7 ngày đầu.
Cytochrom P4502C19 (CYP2C19):
- Ở các bệnh nhân có hệ enzym CYP2C19 chuyển hóa yếu kém khi dùng clopidogrel ở liều đề nghị sẽ cho ra ít chất chuyển hóa có hoạt tính hơn và hiệu quả tác dụng trên tiểu cầu kém hơn. Các xét nghiệm để phân biệt kiểu gen CYP2C19 hiện đã có sẵn.
- Do thuốc được chuyển hóa một phần qua enzym CYP2C19, cần tránh dùng cùng lúc với các thuốc ức chế enzym CYP2C19 mạnh và trung bình để không là giảm các chất chuyển hóa được tạo ra và không làm giảm tác dụng của thuốc.
Phản ứng chéo với các thienopyridin:
- Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với các thienopyridin (như clopidogrel, ticlopidin, prasugrel) do có phản ứng chéo giữa các thienopyridin đã được báo cáo. Các thienopyridin có thể gây ra phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc các phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Các bệnh nhân từng bị phản ứng dị ứng hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridin có thể làm tăng nguy cơ bị dị ứng với một thienopyridin khác. Cần giám sát các dấu hiệu quá mẫn ở các bệnh nhân từng bị dị ứng với các thienopyridin.
Suy thận, suy gan:
- Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận, suy gan trung bình vì có thể bị chảy máu tạng.
Lactose:
- Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế, các nghiên cứu trên động vật không thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng mang thai, sự phát triển của phôi thai và con sau khi sinh.
Phụ nữ cho con bú:
- Do thiếu dữ liệu về tiếp xúc với thuốc trong thai kỳ, vì lý do thận trọng, tốt nhất không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
- Do chưa biết rõ thuốc có đi vào sữa mẹ hay không, nghiên cứu trên động vật cho thấy clopidogrel có bài tiết qua sữa, vì lý do thận trọng phải ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể ít nhiều gây chóng mặt.
Bảo quản
-
Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: