Zanobapine 10mg Mepro 10 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
Mỗi viên nén phân tán có chứa:
- Olanzapin: 10mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể (PH 102), aspartam, crosscarmellose natri (Ac-di-sol), mannitol, magnesi stearat, talc tinh chế.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị các biểu hiện của rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt.
Liều dùng
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều thường dùng:
- Liều khuyên dùng khởi đầu của Olanzapin là 5 - 10 mg/ngày, không cần chú ý đến bữa ăn. Liều sau đó có thể điều chỉnh liều mỗi lần 5mg/kg/ngày, điều chỉnh liều từ từ với khoảng cách thời gian từ 7 ngày trở lên tùy theo tình trạng lâm sàng. Chỉ được tăng liều cao hơn liều thông thường 10 mg/ngày, sau khi đã có đánh giá lâm sàng thích hợp.
Liều dùng cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Trẻ em: Olanzapin chưa được nghiên cứu ở người dưới 18 tuổi.
- Người bệnh cao tuổi: Không nên dùng thường quy với liều khởi đầu là 5 mg/ngày, nhưng nên cân nhắc đối với người bệnh hơn 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi. Người bệnh suy thận và/hoặc suy gan : Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5 mg/ngày ở những người bệnh này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, loại A hoặc B Child- Pugh), nên dùng liều khởi đầu 5 mg và cẩn thận khi tăng liều.
- Người bệnh nữ so với người bệnh nam : Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở bệnh nhân nam và nữ.
- Người bệnh không hút thuốc so với người bệnh có hút thuốc: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều thông thường ở người bệnh không hút thuốc và người bệnh có hút thuốc. Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của Olanzapin (nữ giới, không hút thuốc, người già ≥ 65 tuổi), nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp. Nên cẩn thận khi có chỉ định tăng liều ở những người bệnh này.
Cách dùng
- Cho viên thuốc vào 5ml nước đun sôi để nguội, đợi khoảng 1-2 phút cho thuốc rã hết. Nên sử dụng thuốc ngay sau khi pha.
Quá liều
- Triệu chứng rất phổ biến khi quá liều (tỷ lệ > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động / gây hấn, chứng loạn cận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau, và mức độ giảm ý thức khác nhau từ an thần đến hôn mê.
- Các di chứng có ý nghĩa y học khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần kinh ác tỉnh, suy giảm hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% các trường hợp quá liều) và ngưng tim phổi. Hậu quả gây tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tỉnh thấp nhất là 450 mg nhưng cũng có báo cáo sống sót sau khi dùng quá liều cấp tỉnh khoảng 2 g Olanzapin đường uống.
Xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Olanzapin. Không khuyến cáo gây nôn. Các biện pháp tiêu chuẩn để xử trí quá liều có thể được chỉ định (ví dụ rửa dạ dày, uống than hoạt tính). Sử dụng đồng thời than hoại hnh đã cho thấy làm giám khoảng 50-60% sinh khả dụng dương uống của Olanzapin.
- Điều trị triệu chứng và giám sát chức năng của cơ quan quan trọng nên được thực hiện theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm cả điều trị hạ huyết áp, trụy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không dùng epinephrine, dopamine, hoặc các thuốc kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận bêta, vì kích thích bêta có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp. Cần theo dõi tim mạch để phát hiện những chứng loạn nhịp tim. Giám sát y tế chặt chẽ và cần tiếp tục theo đôi cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Chống chỉ định trên các bệnh nhân quá mẫn với Olanzapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng Olanzapin đường tiêm cho người bị nhồi máu cơ tim cấp tỉnh, đau thắt ngực không ổn định, hạ huyết áp nghiêm trọng hay chậm nhịp tim, hội chứng bệnh xoang hay mới trải qua phẫu thuật tim.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Các tác dụng ngoại ý được báo cáo đồi với Olanzapin là nhẹ và thoáng qua (hiếm khi gặp phản ứng tăng nhân áp góc đóng), các phản ứng như buồn ngủ, phát âm khó, bệnh Parkinson, trở nên nặng hơn, dáng đi bất thường, ảo giác, suy nhược, mệt mỏi, thèm ăn, tăng thân nhiệt, tăng nồng độ triglyceride huyết, phù, tăng prolactic huyết (nhưng không có biểu hiện lâm sàng phổ biến), tăng bạch cầu ái toan, ít bị hạ huyết áp, nhịp tim chậm, kéo dài khoảng thời gian QT, đi tiểu không kiểm soát, quá mẫn với ánh sáng, hiếm khi co giật, giảm bạch cầu, phát ban; hiếm khi gặp viêm gan, viêm tụy, nghẽn huyết khối, tăng cholesterol huyết, giảm thân nhiệt, bí tiểu, cương dương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tiêu cơ vân, rụng tóc.
Tương tác với các thuốc khác
Nhóm cảm ứng CYP1A2: Carbamazepine
Ức chế CYP1A2: Fluvoxamin, kháng sinh nhóm fluoroquinolon, enoxacin và ciprofloxacin, cimetidin, theophylin.
Chuyển hóa qua CYP1A2: Omeprazol và rifampin
- Khả năng những thuốc khác ảnh hưởng đến Olanzapin: Thuốc kháng acid (magnesi, nhôm) hoặc cimetidin liều duy nhất không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Olanzapin dùng đường uống. Tuy nhiên, dùng đồng thời cùng than hoạt sẽ làm giảm sinh khả dụng của Olanzapin đường uống từ 50% đến 60%. Hút thuốc và điều trị bằng carbamazepin gây cảm ứng hoạt tính P450-1A2. Chuyển hóa của Olanzapin có thể bị cảm ứng do hút thuốc (độ thanh thải của Olanzapin thấp hơn 33% và thời gian bán thải dài hơn 21% ở những người không hút thuốc so với những người hút thuốc) hoặc điều trị bằng carbamazepin (độ thanh thải tăng 44% và thời gian bán thải giảm 20% khi điều trị cùng carbamazepin). Dược động học của theophylin, một thuốc chuyển hóa nhờ P450-1A2, không thay đổi khi dùng cùng Olanzapin. Khả năng Olanzapin ảnh hưởng đến những thuốc khác: Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liều duy nhất Olanzapin, không có sự ức chế chuyển hóa của imipramine, desipramine, warfarin, theophylin, diazepam. Olanzapin cũng không có tương tác khi dùng chung với lithium hoặc biperiden, liều duy nhất Olanzapin, không có sự ức chế chuyển hóa của imipramine, desipramine, warfarin, theophylin, diazepam. Olanzapin cũng không có tương tác khi dùng chung với lithium hoặc biperiden.
- Levodopa: Olanzapin có thể làm giảm hiệu quả của Levodopa do nó có khả năng phong tỏa các thụ thể của dopamine. Vì vậy nên thận trọng khi dùng kết hợp này.
- Thuốc đối kháng Dopamin: Olanzapin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc đối Dopamin do nó có khả năng phong tỏa các thụ thể của dopamine. Vì vậy nên thận trọng dùng kết hợp này.
- Lamotrigin: Kết hợp Lamotrigin với Olanzapin có thể làm giảm nhẹ nồng độ của lamerigin trong huyết tương.Thuốc nhóm benzodiazepine/rượu: Làm tăng sự suy giảm hệ thần kinh trung ương. Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp này
- Thuốc đối kháng Dopamin: Olanzapin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc đối Dopamin do nó có khả năng phong tỏa các thụ thể của dopamine. Vì vậy nên thận trọng dùng kết hợp này. Lamotrigin: Kết hợp Lamotrigin với Olanzapin có thể làm giảm nhẹ nồng độ của lamerigin trong huyết tương.
- Thuốc nhóm benzodiazepine/rượu: Làm tăng sự suy giảm hệ thần kinh trung ương. Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp này Valproic acid: Có khả năng làm tăng nồng độ của Valproic acid do làm giảm lượng thanh thải của Valproic. Nên thận trọng khi sử dụng kết hợp này.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Triệu chứng phức tạp có nguy cơ gây tử vong đôi khi được coi là hội chứng thần kinh ác tính (NMS) đã được báo cáo khi dùng chung với các thuốc chống loạn thần kinh. Các biểu hiện của hội chứng thần kinh ác tính bao gồm sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng thần kinh ác tính có dấu hiệu tiến triển thì phải ngưng dùng olanzapin.
- Olanzapin có thể gây hạ áp thể đứng kết hợp với chóng mặt, nhịp tìm nhanh. Trên một số bệnh nhân, ngất, đặc biệt trong thời kỳ đầu dùng thuốc, có thể ảnh hưởng đến đặc tính chẹn thụ thể a-adrenergic. Nguy cơ hạ áp thể đứng và ngất có thể giảm thiểu bằng cách dùng liều khởi đầu 5mg một lần mỗi ngày. Olanzapin cẩn thận trọng khi dùng trên các bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch (tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ, suy tim), các bệnh về não mạch và các tình trạng có thể gây hạ huyết áp cho bệnh nhân (mất nước, giảm thể tích máu hoặc dùng các trị liệu với các thuốc hạ huyết áp).
- Olanzapin cần được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc các tình trạng có nguy cơ làm giảm ngưỡng động kinh (chứng mất trí Alzheimer). Cần thận trọng trên các bệnh nhân với các dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân đã có sẵn các tình trạng chức năng gan hạn chế và trên các bệnh nhân đã điều trị với các thuốc có khả năng gây độc cho gan. Đánh giá transaminase là cần thiết trên các bệnh nhân có các bệnh đáng kể về gan.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Không có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ ở người mang thai.Phụ nữ được khuyên nên báo cho thấy thuốc nếu họ có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng Olanzapin. Do kinh nghiệm còn hạn chế ở người, chỉ nên dùng thuốc này ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hẳn mới nguy hại cho bào thai.
- Phụ nữ cho con bú: Ở Nhuột cống cho con bú, Olanzapin có tiết vào sữa. Chưa rõ Olanzapin có được tiết vào sửa người mẹ hay không. Người bệnh không nên cho con bú trong thời kỳ đang dùng Olanzapin.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc khi đang dùng thuốc vì Olanzapin gây buồn ngủ.
Bảo quản
- Nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: