icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Abiratred 500mg Dr.Reddys 60 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
19907
Thương hiệu:
Dr. Reddys

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 60 viên
Thương hiệu Dr. Reddys
Xuất xứ Ấn độ

Thành phần

  • Abiraterone acetate: 500mg.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Abiratred 500mg được chỉ định dùng đồng thời với prednison hoặc prednisolon cho các trường hợp:

  • Ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam trên bệnh nhân nam trưởng thành, không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau khi thất bại trong liệu pháp điều trị loại bỏ androgen và chưa có chỉ định hóa trị liệu trên lâm sàng.
  • Ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam trên bệnh nhân nam trưởng thành, bệnh đang tiến triển hoặc sau chế độ hóa trị dựa trên docetaxel.

Liều dùng

  • Liều đề nghị là 1000mg (4 viên 250mg), dùng liều duy nhất mỗi ngày, không được sử dụng cùng với thức ăn (xem thêm thông tin cách dùng). Nếu dùng chung với thức ăn sẽ làm tăng tác dụng toàn thân của abirateron.
  • Abirateron được dùng cùng với prednison hoặc prenisolon liều thấp. Liều khuyến cáo của prednison hoặc prenisolon là 10mg mỗi ngày.
  • Loại bỏ hormon sinh dục nam bằng chất tương tự LHRH nên được duy trì trên những bệnh nhân không loại bỏ tinh hoàn bằng phẫu thuật.
  • Transaminase huyết thanh nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần cho 3 tháng điều trị đầu và sau đó là đo hàng tháng. Huyết áp, kali huyết thanh và khả năng giữ nước nên được theo dõi hàng tháng. Tuy nhiên, những bệnh nhân có nguy cơ suy tim xung huyết rõ rệt nên được theo dõi mỗi 2 tuần cho 3 tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó.
  • Với những bệnh nhân có tiền sử hạ kali máu hoặc hạ kali máu đang tiến triển trong khi điều trị với abirateron, phải theo dõi duy trì nồng độ kali của bệnh nhân ≥ 4,0 mM.
  • Với những bệnh nhân biểu hiện độc tính cấp độ ≥ 3 bao gồm tăng huyết áp, hạ kali huyết, phù nề và các độc tính non-mineralocorticoid khác, không chỉ định điều trị và nên thiết lập một sự quản lý y khoa thích hợp. Không nên bắt đầu điều trị lại bằng abirateron cho đến khi những triệu chứng độc tính được đưa về cấp độ 1 hoặc về giá trị cơ bản.
  • Trong trường hợp có ngày quên uống một trong 2 thuốc abirateron, prednison hoặc prednisolon, hôm sau vẫn uống với liều bình thường.

Độc tính trên gan:

  • Với những bệnh nhân có biểu hiện độc tính trên gan trong quá trình điều trị (tăng alanin aminotransferase [ALT] hoặc tăng aspartat aminotransferase [AST] trên 5 lần so với giới hạn trên của mức bình thưởng [ULN], nên ngừng ngay lập tức việc điều trị. Điều trị trở lại sau đó khi các thử nghiệm chức năng gan trở về giá trị cơ bản của bệnh nhân với liều giảm còn 500mg (2 viên) một lần mỗi ngày. Với bệnh nhân đang được điều trị lại, transaminase nên được theo dõi tối thiểu mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu và mỗi tháng sau đó. Nếu độc tính trên gan xảy ra lại ở liều giảm 500mg/ngày, nên ngưng điều trị.
  • Với những bệnh nhân biểu hiện độc tính gan dữ dội (ALT hoặc AST cao 20 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) vào bất cứ khi nào trong khi điều trị, nên ngưng điều trị và không nên tái điều trị.

Suy gan:

  • Không điều chỉnh liều trên bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ, Child-Pugh cấp A.
  • Suy gan trung bình (Child-Pugh cấp B) cho thấy sự tăng tiếp xúc của cơ thể với abirateron khoảng 4 lần sau khi uống liều đơn abirateron acetat 1000 mg. Không có dữ liệu lâm sàng về mặt an toàn hoặc hiệu quả của liều đa abirateron acetat khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (Child-Pugh cấp B hoặc C). Có thể dự đoán không cần điều chỉnh liều. Việc sử dụng abirateron nên được đánh giá cẩn thận trên những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích điều trị vượt trội rõ ràng hơn nguy cơ. Không nên sử dụng abirateron cho bệnh nhân suy gan nặng.

Suy thận:

  • Không điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, chưa có kinh nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến và suy thận nặng. Thận trọng trên những bệnh nhân này.

Trẻ em:

  • Không thích hợp sử dụng abirateron cho nhóm trẻ em.

Cách dùng

  • Dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
  • Nên dùng sau khi ăn ít nhất 2 giờ và không ăn ít nhất 1 giờ sau khi uống thuốc.

Quá liều

  • Kinh nghiệm về việc dùng quá liều abirateron trên người bị giới hạn.
  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng sử dụng và các biện pháp hỗ trợ chung được thực hiện, bao gồm theo dõi loạn nhịp tim, hạ kali huyết, các dấu hiệu và triệu chứng giữ nước. Chức năng gan cũng nên được đánh giá.
  • Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai.
  • Suy gan nặng [Child-Pugh cấp C].

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng bất lợi đã theo dõi trong nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường được liệt kê dưới đây theo phân loại tần số. Các phân loại tần số được xác định như sau:

Rất thường gặp (≥ 1/10):

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết.
  • Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
  • Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy.
  • Các rối loạn chung và các phản ứng tại đường sử dụng: Phù ngoại biên.

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10):

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng huyết.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid máu.
  • Rối loạn về tim: Suy tim (bao gồm suy tim sung huyết, rối loạn chức năng thất trái và phân suất tống máu giảm), đau thắt ngực, loạn nhịp tim, rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó tiêu.
  • Rối loạn gan mật: Alanin aminotransferase tăng, aspartat aminotransferase tăng.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
  • Rối loạn về thận và tiết niệu: Đái ra máu.
  • Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng do phương pháp điều trị: Gãy xương (Bao gồm các loại gãy xương ngoại trừ gãy xương bệnh lý).

Không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100):

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ, globin cơ niệu kịch phát.
  • Rối loạn nội tiết: Suy thượng thận.

Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000):

  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phổi dị ứng (Các báo cáo tự phát từ kinh nghiệm sau khi đưa ra thị trường.
  • Rối loạn gan mật: Viên gan tối cấp, suy gan cấp.

Rất hiếm gặp (< 1/10.000):

  • Không được biết (tần số xuất hiện không được đánh giả từ các dữ liệu có sẵn)
  • Rối loạn về tim: Nhồi máu cơ tim, kéo dài khoảng QT.
  • Trong mỗi nhóm tần số, các tác động không mong muốn được thể hiện trong thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
  • Các phản ứng bất lợi cấp 3 theo CTCAE (phiên bản 3.0) sau đây đã xảy ra trên bệnh nhân được điều trị bằng abirateron acetat: hạ kali huyết 3%; nhiễm trùng đường tiết niệu, tăng alanine aminotransferase, tăng huyết áp, tăng aspartate aminotransferase, gãy xương 2%, phù ngoại biên, suy tim và rung tâm nhĩ 1% cho mỗi loại. Tăng triglycerid máu và đau thắt ngực cấp 3 theo CTCAE (phiên bản 3.0) xảy ra trên < 1% bệnh nhân. Phù ngoại biên, hạ kali huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu, suy tim và gãy xương cấp 4 theo CTCAE (phiên bản 3.0) xảy ra trên < 1% bệnh nhân.
  • Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của thức ăn:

  • Việc dùng thuốc cùng với thức ăn làm gia tăng đáng kể việc hấp thu abirateron acetat. Hiệu quả và an toàn khi dùng chung với thức ăn chưa được thiết lập do đó thuốc này không được dùng cùng với thức ăn.

Tương tác với các thuốc khác

Tiềm ẩn ảnh hưởng của các thuốc khác đến abirateron:

  • Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng trên những đối tượng khỏe mạnh đã được điều trị trước đó bằng rifampicin cảm ứng CYP3A4 mạnh, 600 mg/ngày trong 6 ngày, sau đó dùng một liều đơn abirateron acetat 1000 mg, AUC plasma trung bình của abirateron đã giảm 55%.
  • Nên tránh dùng những thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4 (như phenytoin, carbamazepin, rifampicin, rifabutin, rifapentin, phenobarbital, St John's wort [Hypericum perforatum]) trong quá trình điều trị, ngoại trừ không còn chọn lựa điều trị nào khác.
  • Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng riêng rẽ trên những đối tượng khỏe mạnh, phối hợp với ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4 mạnh, không cho thấy có ảnh hưởng lâm sàng có ý nghĩa trên dược động học của abirateron.

Tiềm ẩn ảnh hưởng với các thuốc khác:

  • Abirateron là một chất ức chế các enzym chuyển hóa thuốc tại gan CYP2D6 và CYP2C8. Trong một nghiên cứu để xác định hiệu quả của abirateron acetat (kết hợp với prednison) lên liều đơn của một cơ chất CYP2D6 là dextromethorphan, AUC của dextromethorphan đã tăng lên khoảng 2,9 lần. AUC24 cho dextrorphan, một chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, tăng lên khoảng 33%.
  • Khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng cùng với các thuốc được hoạt hóa hoặc được chuyển hóa bởi CYP2D6, đặc biệt với các thuốc có chỉ số điều trị (therapeutic index) hẹp. Nên xem xét giảm liều các thuốc có chỉ số điều trị hẹp được chuyển hóa bởi CYP2D6. Ví dụ các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 gồm metoprolol, propranolol, desipramin, venlafaxin, haloperidol, risperidon, propafenon, flecainid, codein, oxycodon và tramadol (3 thuốc sau cũng cần CYP2D6 để tạo chất chuyển hóa có hoạt tính giảm đau).
  • Trong một thử nghiệm tương tác thuốc - thuốc CYP2C8 trên những đối tượng khỏe mạnh, AUC của pioglitazon đã tăng 46% và các AUC cho M-III và M-IV, là các chất chuyển hoá có hoạt tính của pioglitazon, mỗi AUC tăng 10% khi pioglitazon được dùng cùng với một liều đơn abirateron acetat 1000mg. Mặc dù những kết quả này cho thấy không tặng việc tiếp xúc có ý nghĩa về mặt lâm sàng được dự đoán khi abirateron phối hợp với những thuốc được thải trừ chủ yếu bởi CYP2C8, bệnh nhân vẫn nên được theo dõi các dấu hiệu độc tính liên quan đến cơ chất CYP2C8 có chỉ số điều trị hẹp nếu sử dụng đồng thời.
  • In vitro, các chất chuyển hóa chủ yếu của abirateron sulphat và N-oxide abirateron sulphat biểu hiện có ngăn cản chất vận chuyển hấp thu của gan OATP1B1 và như là một hệ quả, nó có thể gây tăng nồng độ của các thuốc được thải trừ bởi OATP1B1. Không có dữ liệu lâm sàng có sẵn để khẳng định chất vận chuyển dựa trên sự tương tác.

Sử dụng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT:

  • Vì việc điều trị loại bỏ androgen có thể kéo dài khoảng QT, khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng abirateron cùng với các thuốc được biết có kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có khả năng gây xoắn dinh cấp độ IA (ví dụ như quinidin, disopyramid) hoặc cấp độ III (ví dụ như amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid), thuốc chống loạn nhịp tim, methadon, moxifloxacin, antipsychotics,...

Sử dụng cùng với Spironolacton:

  • Spironolacton liên kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến (PSA). Việc sử dụng với abirateron không được đề nghị.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Tăng huyết áp, hạ kali huyết, giữ nước và suy tim liên quan đến tăng quá mức mineralcorticoid:

  • Abirateron có thể gây tăng huyết áp, hạ kali huyết và giữ nước như là hậu quả của sự tăng nồng độ mineralocorticoid từ sự ức chế CYP17. Sử dụng phối hợp với một corticosteroid sẽ ngăn cản sự tiết hormon adrenocorticotropic (ACTH), dẫn đến giảm tác dụng và làm trầm trọng thêm những phản ứng bất lợi này. Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân mà vấn đề về y khoa của họ có thể bị nguy hại bởi sự tăng huyết áp, hạ kali huyết (ví dụ như đang điều trị thuốc trợ tim glycosid), hoặc giữ nước (ví dụ bệnh nhân suy tim), làm trầm trọng hoặc không hồi phục cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim gần hoặc loạn nhịp thất và những bệnh nhân suy thận nặng.
  • Abirateron nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có vấn đề về tim mạch. Các nghiên cứu pha 3 đã thực hiện với abirateron loại trừ những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh tim làm sàng rõ rệt có bằng chứng nhồi máu cơ tim, hoặc huyết khối động mạch trong 6 tháng trước, cơn đau thắt ngực dữ dội và không hồi phục, hoặc suy tim cấp độ III hoặc IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York NYHA (nghiên cứu 301) hoặc suy tim cấp độ từ II đến IV (nghiên cứu 302), hoặc số đo phân suất tống máu của tim < 50%. Trong nghiên cứu 302, những bệnh nhân rung nhĩ, hoặc loạn nhịp tim cần điều trị được loại trừ. Độ an toàn trên bệnh nhân có phân suất tổng mẫu của tâm thắt trái (LVEF) < 50% hoặc suy tim cấp độ III hoặc IV theo NYHA (trong nghiên cứu 302) hoặc suy tim cấp độ từ II đến IV theo NYHA (trong nghiên cứu 302) thì không được thiết lập. Trước khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ đáng chú ý về suy tim xung huyết (ví dụ như tiền sử suy tim, tăng huyết áp không kiểm soát, hoặc các triệu chứng tím trên tim như thiếu máu cơ tim), cần xem xét đến việc có được một đánh giá chức năng tim (như siêu âm tim). Trước khi điều trị bằng abirateron, bệnh nhân suy tim nên được điều trị và chức năng tim là tối ưu. Tăng huyết áp, hạ kali huyết và giữ nước nên được điều trị và kiểm soát. Trong quá trình điều trị huyết áp, kali huyết thanh, giữ nước (tăng cân, phù ngoại biên) và các dấu hiệu và triệu chứng khác của suy tim xung huyết phải được theo dõi mỗi 2 tuần trong 3 tháng, sau đó theo dõi mỗi tháng và những bất thường phải được điều trị. Kéo dài khoảng QT nên được theo dõi trên những bệnh nhân có tiền sử hạ kali huyết kết hợp điều trị với abirateron. Đánh giá chức năng tim như là một chỉ định lâm sàng thiết lập một sự quản lý phù hợp và xem xét khả năng ngưng điều trị nếu có một sự suy giảm lâm sàng đáng chú ý trên chức năng tim.

Độc tính trên gan và suy gan:

  • Việc tăng cao các enzymegan dẫn đến ngưng điều trị hoặc điều chỉnh liều xảy ra phải có những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Nồng độ transaminase huyết thanh nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu tiên và hàng tháng sau đó. Nếu những triệu chứng lâm sàng hoặc có dấu hiệu gợi ý nhiễm độc gan phát triển, nồng độ transaminase phải được đo ngay lập tức. Nếu bất kỳ lúc nào, ALT hoặc AST tăng trên 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, việc điều trị phải dùng ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Việc tải điều trị với liều giảm có thể xảy ra chỉ khi nào các thử nghiệm chức năng gan trở về giá trị cơ bản của bệnh nhân.
  • Nếu bệnh nhân phát triển độc tính trên gan dữ dội (ALT hoặc AST cao 20 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) bất cứ khi nào trong quá trình điều trị, ngưng điều trị và không tái điều trị. Những bệnh nhân viêm gan do virus dạng hoạt động hoặc dạng có triệu chứng bị loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng, vì vậy không có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng abirateron trên nhóm này.
  • Không có dữ liệu an toàn và hiệu quả về mặt lâm sàng của việc sử dụng liều đa abirateron acetat khi điều trị cho các bệnh nhân suy gan trung bình và nặng (Child-Pugh cấp B hoặc C). Việc sử dụng abirateron nên được đánh giá cẩn thận trên những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích điều trị vượt trội rõ ràng hơn nguy cơ. Không nên sử dụng abirateron cho bệnh nhân suy gan nặng.
  • Có những bảo cáo hiếm sau khi đưa thuốc ra thị trường về suy gan cấp và viêm gan tối cấp, một số có tử vong.

Sự ngừng corticosteroid và phạm vi các tình trạng stress:

  • Khuyến cáo nên thận trọng và theo dõi suy vỏ thượng thận có thể xảy ra nếu bệnh nhân ngừng sử dụng prednison hoặc prenisolon. Nếu abirateron được tiếp tục sử dụng sau khi ngưng corticosteroid, bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng do tăng mineralcorticoid quá mức.
  • Trên những bệnh nhân có dùng prednison hoặc prenisolon phải chịu stress bất thường, liều tăng corticosteroid có thể đã được chỉ định trước đó, trong khi hoặc sau tình trạng stress.

Mật độ xương:

  • Sự giảm mật độ xương có thể xảy ra trên những người ung thư tiền liệt tuyến di căn tiến triển (ung thư tiền liệt tuyến đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam). Việc sử dụng abirateron phối hợp với glucocorticoid có thể làm tăng phản ứng phụ này.

Việc sử dụng ketoconazole trước đó:

  • Tốc độ dấp ứng thấp hơn có thể được dự kiến trên những bệnh nhân đã được điều trị trước với ketoconazol cho bệnh ung thư tiền liệt tuyến.

Tăng đường huyết:

  • Sử dụng glucocorticoid có thể làm tăng đường huyết, vì vậy lượng đường huyết nên được đo thường xuyên trên bệnh nhân đái tháo đường.

Việc sử dụng cùng với hóa trị:

  • Tính an toàn và hiệu quả của việc dùng abirateron đồng thời với hóa trị liệu gây độc tế bào chưa được thiết lập.

Nguy cơ tiềm ẩn:

  • Thiếu máu và rối loạn chức năng tình dục có thể xảy ra trên những người đàn ông bệnh ung thư tiền liệt tuyến di căn đề kháng với liệu pháp loại bỏ hormon sinh dục nam đang điều trị bằng abirateron.

Các ảnh hưởng trên cơ xương:

  • Các ca bệnh cơ xương đã được báo cáo trên những bệnh nhân được điều trị bằng abirateron. Vài bệnh nhân có globin cơ niệu kịch phát (rhabdomyolysis) với suy thận. Hầu hết các trường hợp phát triển trong tháng đầu tiên điều trị và tái điều trị sau khi ngưng abirateron. Khuyến cáo nên thận trọng trên những bệnh nhân được điều trị phối hợp với những thuốc được biết có liên quan đến bệnh cơ globin cơ niệu kịch phát.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Abirateron không dùng cho phụ nữ và chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc có thể có khả năng mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Abirateron không dùng cho phụ nữ
  • Khả năng sinh sản: Abirateron có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của chuột đực và cái, nhưng những hiệu quả này không thuận nghịch hoàn toàn.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top