Agilosart 100 Agimexpharm 10 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 100 viên |
Thương hiệu | Agimexpharm |
Tim Mạch | Losartan |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Losartan kali: 100mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ II bị tăng huyết áp có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo phì đại thất trái.
Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp
Người lớn:
- Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
- Liều khởi đầu và duy trì thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày.
- Hiệu quả điều trị tăng huyết áp tối đa đạt được 3 – 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả tốt hơn với liều tăng lên 100 mg 1 lần/ngày (vào buổi sáng).
- Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 – 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
- Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
Bệnh nhân là trẻ em:
- Hiệu quả và an toàn của losartan trong điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 – 16 tuổi còn hạn chế. Các dữ liệu hạn chế về dược động học đối với trẻ em trên 1 tháng có sẵn.
- Agilosart 100 không phù hợp cho trẻ em < 50 kg.
- Đối với trẻ em > 50 kg, liều thông thường là 50 mg mỗi ngày. Trong trường hợp ngoại lệ có thể điều chỉnh đến liều tối đa 100 mg một lần hàng ngày. Các liều trên 1,4 mg/kg (hoặc vượt hơn 100 mg) hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân là trẻ em.
- Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 6 tuổi vì dữ liệu có sẵn đối với nhóm bệnh nhân này còn hạn chế.
- Không dùng losartan ở trẻ em bị suy gan hoặc có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ II bị tăng huyết áp có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày:
- Liều khởi đầu thường dùng là 50 mg 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 100 mg dùng 1 lần/ngày tùy theo đáp ứng huyết áp từ thời điểm 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ: Thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trung ương khác) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường huyết khác thường dùng (ví dụ: Các sulfonylurea, glitazon và chất ức chế glucosidase).
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo phì đại thất trái:
- Liều khởi đầu thường dùng là 50 mg/ngày/lần. Có thể dùng thêm liều thấp hydroclorothiazid và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg/ngày/lần tùy theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân máu:
- Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan:
- Có thể xem xét dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân suy gan. Nên dùng chế phẩm khác có hàm lượng losartan phù hợp. Không có kinh nghiệm điều trị đối với bệnh nhân suy gan nặng. Vì thế chống chỉ định dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi:
- Agilosart 100 không thích hợp để bắt đầu điều trị cho bệnh nhân cao tuổi (> 75 tuổi).
Cách dùng
- Có thể uống losartan khi đói hay no.
Quá liều
- Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế.
- Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị).
- Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với losartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai.
- Người suy gan nặng.
- Người suy thận có creatinin máu ≥ 250 mmol/lít hoặc kali huyết ≥ 5 mmol/lít hoặc hệ số thanh thải creatinin ≤ 30 mmol/lít/phút.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực.
- Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, mệt mỏi.
- Nội tiết – chuyển hóa: Tăng kali huyết, hạ glucose máu.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu.
- Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
- Thần kinh cơ – xương: Đau lưng, đau chân, đau cơ.
- Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.
- Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A – V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
- Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
- Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.
- Nội tiết – chuyển hóa: Bệnh gút.
- Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
- Sinh dục – tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, tiểu nhiều, tiểu đêm.
- Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
- Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau cơ.
- Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
- Tai: Ù tai.
- Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
- Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
- Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.
Tương tác với các thuốc khác
- Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
- Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Tăng kali huyết khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali.
- Rifampicin, aminoglutethimid, carbamazepin, nafcilin, nevirapin, phenytoin, làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.
- Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.
- Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid. Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID) nhất là COX-2 dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
- Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.
Phản ứng mẫn cảm:
- Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (phù mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi) phải được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/thể dịch:
- Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích nội mạch và/hoặc natri do điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong khẩu phần, tiêu chảy hay nôn mửa. Các tình trạng này phải được điều trị trước khi sử dụng losartan, hoặc dùng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6-18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải:
- Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có tiểu đường, và cần được điều trị. Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở bệnh nhân tiểu đường týp 2 bị bệnh thận, tỷ lệ tăng kali máu cao hơn ở nhóm được điều trị với losartan khi so sánh với nhóm dùng giả dược, do đó, nồng độ kali trong huyết tương và các giá trị độ thanh thải creatinin nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt đối với bệnh nhân suy tim và thanh thải creatinin trong khoảng 30 – 50 ml/phút phải được theo dõi chặt chẽ.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali với losartan.
Suy gan:
- Dựa trên dữ liệu dược động học chứng minh nồng độ losartan trong huyết tương gia tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, cân nhắc liều thấp hơn ở bệnh nhân có tiền sử xơ gan. Không có kinh nghiệm điều trị dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì thế không được dùng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng. Losartan không được khuyến cáo cho trẻ em suy gan.
Suy thận:
- Do ức chế hệ renin – angiotensin, đã báo cáo về những thay đổi trong chức năng thận bao gồm suy thận (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin angiotensin aldosteron, chẳng hạn những người suy tim nghiêm trọng hoặc có tiền sử bệnh thận từ trước). Cũng như các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin – aldosteron, tăng urê máu và creatinin huyết thanh cũng được báo cáo ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất; những thay đổi trong chức năng thận có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Losartan nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất.
Bệnh nhân là trẻ em bị suy thận:
- Không khuyến cáo dùng losartan cho trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
- Suy thận phải được theo dõi thường xuyên trong lúc điều trị với losartan vì có thể làm bệnh nặng hơn. Điều này áp dụng đặc biệt khi losartan được sử dụng lúc có các tình trạng khác (sốt, mất nước) có khả năng làm suy thận.
- Sử dụng đồng thời losartan và các chất ức chế ACE cho thấy làm suy chức năng thận. Vì thế, không khuyến cáo dùng đồng thời.
Bệnh nhân ghép thận:
- Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân vừa ghép thận.
- Cường aldosteron tiên phát:
- Các bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế losartan không được khuyến cáo sử dụng.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch máu não:
- Giống như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá độ ở bệnh nhân có bệnh tim và bệnh mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim:
- Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp nặng và (thường cấp) suy thận.
- Không có đủ kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Vì thế cần thận trọng khi sử dụng losartan cho các nhóm bệnh nhân này. Cần thận trọng khi kết hợp losartan với thuốc chẹn beta.
- Hẹp van động mạch chủ và van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
- Cũng như các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có bệnh hẹp van động mạch chủ và van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Phụ nữ mang thai:
- Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRAs) không nên điều trị khởi đầu trong thời kỳ mang thai. Trừ khi điều trị với AIIRAs được xem là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang điều trị chống tăng huyết áp với thuốc thay thế mà thông tin an toàn đã được thiết lập để dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu chẩn đoán xác định mang thai, phải ngừng điều trị với AIIRAs ngay, và nếu phù hợp nên bắt đầu điều trị thay thế.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron:
- Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì thế, ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron thông qua dùng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
- Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, điều này chỉ có thể xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia và chức năng thận, chất điện giải và huyết áp được theo dõi chặt chẽ thường xuyên. Thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II không được dùng đồng thời ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
Các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa khác:
- Như đã thấy ở các chất ức chế men chuyển, losartan và các thuốc đối kháng angiotensin rõ ràng cho tác dụng hạ huyết áp kém hiệu quả hơn ở những người da đen so với những người có da màu khác, có thể do tỉ lệ cao hơn người da đen tăng huyết áp có tình trạng renin thấp.
Lactose:
- Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin – angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mặc dù, việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.
- Phụ nữ cho con bú: Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Cũng như đối với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nên thận trọng khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, choáng váng, mệt mỏi, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: