Losartan 50mg Pharimexco 10 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 100 viên |
Thương hiệu | Pharimexco |
Tim Mạch | Losartan |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Losartan kali: 50mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Điều trị bệnh thận ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II với protein niệu > 0,5 g/ngày.
- Điểu trị suy tim mạn tính ở bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển. Bệnh nhân suy tim đã được điều trị ổn định bằng các chất ức chế ACE không nên chuyển sang losartan.
- Giảm nguy cơ đột quy ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ.
Liều dùng
Người lớn
- Tăng huyết áp: Thông thường liều khởi đầu và duy trì là 50 mg/lần/ngày, có thể tăng lên 100 mg ngày 1 lần. Tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Losartan có thể được dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là với các thuốc lợi tiểu (ví dụ như hydrochlorothiazid).
- Tăng huyết áp và đái tháo đường tuýp II có protein niệu > 0,5g/ngày: Liều khởi đầu thông thường là 50 mg mỗi ngày một lần. Liều có thể tăng lên đến 100 mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng của bệnh nhân sau khi bắt đầu điều trị 1 tháng.
- Suy tim: Liều khởi đầu thông thường của losartan ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg/lần/ngày. Liều thông thường nên được xác định trong khoảng thời gian hàng tuần (tức là 12,5 mg mỗi ngày, 25 mg mỗi ngày, 50 mg mỗi ngày, 100 mg mỗi ngày, tăng đến liều tối đa là 150 mg mỗi ngày một lần) dựa vào dung nạp của bệnh nhân.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tâm đồ: Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/ngày/lần.
Đối tượng đặc biệt
- Người giảm thể tích dịch tuần hoàn: Liều khởi đầu là 25 mg/lần/ngày.
- Suy thận và chạy thận nhân tạo: Không cần điều chỉnh liều ban đầu.
- Suy gan: Dùng liều thấp hơn. Chưa có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, losartan chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em:
- Từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi: Không khuyến cáo dùng chế phẩm này.
- Từ 6 tuổi đến 18 tuổi: Liều khuyến cáo là 25 mg/lần/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến 50 kg. (Trong trường hợp đặc biệt liều có thể được tăng lên đến tối đa là 50 mg/ngày/lần). Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Ở những bệnh nhân > 50 kg, liều thông thường là 50 mg/ngày/lần. Trong trường hợp đặc biệt liều có thể được điều chỉnh để tối đa là 100 mg/ngày/lần.
Người cao tuổi:
- Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân trên 75 tuổi với liều 25 mg nhưng không cần điều chỉnh liều đối với người cao tuổi.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Uống thuốc đúng giờ, có thể uống trong hoặc xa bữa ăn.
Quá liều
- Triệu chứng: Gồm hạ huyết áp nặng, nhịp tim nhanh. Chậm nhịp tim cũng có thể xảy ra do kích thích thần kinh phó giao cảm.
- Xử trí: Phụ thuộc vào thời gian dùng quá liều thuốc, biểu hiện và mức độ nặng của các triệu chứng, nhưng biện pháp quan trọng nhất là ổn định huyết động cho người bệnh. Nếu mới uống thuốc có thể cần gây nôn. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp, cần thực hiện điều trị hỗ trợ. Thẩm tách máu không chắc loại bỏ được losartan.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Quá mẫn cảm với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ).
- Sử dụng đồng thời với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 hoặc suy thận (GFR <60 ml/phút/1,73 m2).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp:
- Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.
- Rối loạn về tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp thế đứng.
- Rối loạn về thận và tiết niệu: Suy thận, tổn thương thận.
- Rối loạn chung: Chứng suy nhược, mệt mỏi.
- Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết, tăng urê creatinin, hạ đường huyết.
Ít gặp:
- Rối loạn hệ thần kinh: Ngủ mơ màng, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
- Rối loạn hệ tim mạch: Đánh trống ngực, đau thắt ngực.
- Rối loạn về hô hấp, ngực, trung thất: Chứng khó thở, ho.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, ngứa, phát ban.
- Rối loạn chung: Phù nề.
Hiếm gặp:
- Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm.
- Rối loạn hệ tim mạch: Ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
- Rối loạn về hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, phù mạch, và viêm mạch.
- Rối loạn gan mật: Viêm gan.
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Sử dụng đồng thời với thuốc có tác dụng không mong muốn là hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen và amifostin) có thể làm tăng tác dụng của losartan.
- Losartan chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP 2C9) thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Đã có báo cáo rằng rifampin và fluconazol làm giảm hàm lượng chất chuyển hoá có hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Không có sự ảnh hưởng khi điều trị đồng thời với fluvastatin (chất ức chế yếu của CYP2C9).
- Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chất có tác dụng tương tự, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), thuốc làm tăng nồng độ kali (heparin), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.
- Như với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, sử dụng đồng thời với các thuốc giữ kali khác (ví dụ như thuốc lợi tiểu giữ kali: Amilorid, triamteren, spironolacton) hoặc thuốc làm tăng nồng độ kali (ví dụ như heparin), thuốc bổ sung kali hoặc muối kali có thể dẫn đến làm tăng kali trong huyết thanh.
- Dùng đồng thời lithi với losartan có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu, dẫn đến ngộ độc lithi mặc dù hiếm gặp. Theo dõi chặt chẽ người bệnh, giám sát biểu hiện độc tính lithi và nồng độ lithi huyết tương.
- Khi dùng đồng thời với các thuốc NSAID, tác dụng hạ huyết áp có thể sẽ giảm. Ngoài ra, làm tăng nguy cơ suy thận, tăng kali huyết thanh đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử suy thận. Sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được ngậm nước đầy đủ và nên cân nhắc để theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
- Không dùng đồng thời với Aliskiren hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) do nguy cơ tăng nồng độ kali huyết thanh và hạ huyết áp.
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
- Quá mẫn: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.
- Nguy cơ hạ huyết áp ở bệnh nhân mất natri và/hoặc mất dịch: Triệu chứng hạ huyết áp đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Ở những người này nên bù natri và/hoặc bù nước hoặc giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị bằng losartan. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh trong giai đoạn đầu điều trị và với trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
- Mất cân bằng điện giải: Có nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt trên các bệnh nhân suy tim hoặc có kèm theo suy thận. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Người bệnh cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
- Suy gan: Theo dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, do đó cần xem xét giảm liều cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy losartan không được dùng ở đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em bị suy gan.
- Bệnh cường aldosteron nguyên phát: Thận trọng ở đối tượng này do hệ Renin- Angiotensin - Aldosteron (RAAS) không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.
- Suy thận: Suy giảm chức năng thận liên quan đến việc sử dụng losartan cũng như các thuốc ức chế hệ RAAS nói chung chủ yếu xảy ra trên nguời bệnh suy tim nặng hoặc có các yếu tố nguy cơ như hẹp động mạch thận, tiền sử suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu.
- Thận trọng ở người bệnh còn một thận và hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên do độ an toàn chưa được xác lập. Việc sử dụng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung có thể làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh hoặc tăng nitrogen urê máu (BUN) ở bệnh nhân hẹp động mạch thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những người bệnh này khi điều tri bằng losartan.
- Sử dụng ở trẻ em bị suy thận: Losartan không được khuyến cáo ở trẻ em có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2. Chức năng thận nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị với losartan đặc biệt khi có kèm theo sốt, mất nước. Không sử dụng đồng thời losartan và thuốc ức chế ACE.
- Bệnh tim mạch vành và bệnh mạch máu não: Thận trọng ở đối tượng này do có thể gây giảm huyết áp quá mức dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
- Suy tim: Thận trọng ở bệnh nhân suy tim và suy thận nặng, bệnh nhân có triệu chứng đe dọa tính mạng do bị suy tim và rối loạn nhịp tim.
- Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Như với các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
- Thuốc có chứa lactose và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn để di truyền hiếm gặp như: Không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Thuốc chứa tá dược tinh bột mì có thể dùng được cho người có bệnh đường ruột, nhưng bệnh nhân có dị ứng với lúa mì thì không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Không khuyến cáo sử dụng losartan trong ba tháng đầu thai kỳ. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ nhưng không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ này. Khi phát hiện có thai, người bệnh đang điều trị bằng losartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.
- Nếu đã sử dụng thuốc trong một thời gian dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sợ của thai nhỉ. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng losartan trong thời kì mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa có thông tin việc sử dụng losartan trong khi bú, nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cẩn thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu, mất tập trung.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: