Apilevo 750 Apimed 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Levofloxacin: 750mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Liều dùng
- Dùng 1 – 2 lần mỗi ngày. Liều lượng tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ và tác nhân gây bệnh.
- Cũng có thể được sử dụng để hoàn thành một liệu trình điều trị ở những bệnh nhân mà tình trạng bệnh đã cải thiện trong điều trị ban đầu với levofloxacin tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin> 50 ml/phút):
Loại nhiễm khuẩn | Liều dùng/ 24 giờ | Thời gian điều trị (ngày) | Nếu dùng APILEVO 500 | Nếu dùng APILEVO 750 | |
Viêm phổi bệnh viện | 750 mg | 7 – 14 | 1 viên | ||
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng | 500 mg | 7-14 | 1 viên | ||
750 mg | 5 | 1 viên | |||
Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da | Có biến chứng | 750 mg | 7- 14 | 1 viên | |
Không có biến chứng | 500 mg | 7-10 | 1 viên | ||
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính | 500 mg | 28 | 1 viên | ||
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu | Có biến chứng hoặc viêm bể thận cấp. | 250 mg | 10 | ||
Không phức tạp | 250 mg | 3 | |||
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn | 500 mg | 7- 14 | 1 viên | ||
750 mg | 5 | 1 viên | |||
Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn | 500 mg | 7 | 1 viên |
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận:
- Liều ban đầu không thay đổi khi dùng cho người bệnh suy thận, liều tiếp theo nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin (Clcr).
Liều levofloxacin cho người lớn suy thận khuyến cáo như sau:
Liều ở người chức năng thận bình thường mỗi 24h | Độ thanh thải creatinin 20-49 ml/phút | Độ thanh thải creatinin 10-19 ml/phút | Thẩm tách máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD) | ||||
750 mg | 750 mg mỗi 48 giờ | Liều đầu tiên 750mg, sau đó liều 500mg mỗi 48h | Liều đầu tiên 750mg, sau đó liều 500mg mỗi 48h | ||||
500 mg | Liều đầu tiên 500mg, sau đó liều 250mg mỗi 24h | Liều đầu tiên 500mg, sau đó liều 250mg mỗi 48h | Liều đầu tiên 500mg, sau đó liều 250mg mỗi 48h | ||||
250 mg | Không cần chỉnh liều | 250mg mỗi 48 giờ. Nếu bị nhiễm trùng đường tiểu không biến chứng – không cần chỉnh liều | Chưa có thông tin | ||||
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không được gan chuyển hóa đến bất kỳ mức độ thích đáng nào và được đào thải chủ yếu qua thận.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi ngoài việc bắt buộc xem xét chức năng thận
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Chống chỉ định dùng levofloxacin ở trẻ em và thiếu niên đang phát triển.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Uống nguyên viên thuốc với một lượng nước thích hợp, k được nghiền thuốc. Thời điểm uống levofloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn). Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa kim loại nặng như sắt và kẽm, sucralfat, didanosin (vì trong dạng bào chế thuốc này có chứa antacid) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin.
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Quá liều
Triệu chứng:
- Theo các nghiên cứu độc tính được thực hiện trên động vật hoặc các nghiên cứu dược lý lâm sàng được thực hiện với liều vượt quá liều điều trị, các dấu hiệu quan trọng nhất được ghi nhận sau khi dùng quá liều cấp viên nén levofloxacin là các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức và các cơn co giật, tăng khoảng QT cũng như các phản ứng đường tiêu hóa như buồn nôn và loét niêm mạc.
- Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm trạng thái lú lẫn, co giật, ảo giác và run đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Xử trí:
- Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng cần được thực hiện. Cần theo dõi điện tâm đồ do khả năng kéo dài khoảng QT. Có thể sử dụng các thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm phân máu, bao gồm thâm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) không có hiệu quả trong việc loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có các thuốc giải độc đặc hiệu
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin hoặc các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Bệnh nhân bị động kinh.
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn gân (dây chằng) liên quan đến việc dùng fluoroquinolon.
- Trẻ em hoặc thiếu niên đang trong độ tuổi phát triển.
- Phụ nữ trong khi mang thai và đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Trong mỗi nhóm phân loại theo tần suất, các tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các nhóm phân loại tần suất được quy ước định nghĩa như sau: Thường gặp (>1/100 tới <1/10), Ít gặp (>1/1.000 tới <1/100), Hiếm gặp (>1/10.000 tới <1/1.000), Rất hiếm gặp (<1/10.000), không xác định tần suất.
Hệ cơ quan | Thường gặp
(1/100 đến < 1/10) |
Ít gặp (1/1.000 đến < 1/100) | Hiếm gặp
(1/10.000 đến < 1/1.000) |
Chưa xác định |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Nhiễm nấm bao gồm Candida
Đề kháng vi sinh vật |
|||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm bạch cầu Tăng bạch cầu ưa eosin |
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu trung tính |
Giảm toàn thể huyết cầu Mất bạch cầu hạt Thiếu máu tán huyết |
|
Rối loạn hệ miễn dịch | Phù mạch
Tăng nhạy cảm |
Sốc phản vệa
Sốc dạng phản vệa |
||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Biếng ăn | Hạ đường huyết đặc biệt ở người đái tháo đường | Tăng đường huyết
Hôn mê do hạ đường huyết. |
|
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ. | Lo âu.
Lú lẫn. Căng thẳng. |
Phản ứng tâm thần (như ảo giác, hoang tưởng)
Trầm cảm Kích động Dị mộng Mơ ác mộng |
Rối loạn tâm thần với hành vi tự làm hại bản thân bao gồm ý định và hành động tự sát |
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu
Chóng mặt |
Trạng thái mơ màng
Run rẩy Loạn vị giác |
Co giật
Dị cảm |
Bệnh lý thần kinh ngoại biên cảm giác Bệnh lý thần kinh ngoại biên vận động Rối loạn vận động Rối loạn ngoại tháp Mất vị giác Tăng áp lực nội sọ lành tính |
Rối loạn thị giác | Rối loạn thị giác như nhìn mờ | Mất thị lực thoáng qua | ||
Rối loạn tai và tai trong | Chóng mặt. | Ù tai. | Mất tính lực Khiếm thính | |
Rối loạn tim mạch | Nhịp tim nhanh
Hồi hộp |
Nhịp nhanh thất, có thể dẫn tới ngừng tim
Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT) Kéo dài khoảng QT |
||
Rối loạn mạch máu | Viêm tĩnh mạch | |||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở hấp, ngực và trung thất | Co thắt phế quản Viêm phổi dị ứng | ||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy
Buồn nôn Nôn |
Đau bụng
Khó tiêu Đầy hơi Táo bón |
Tiêu chảy – xuất huyết mà trong các trường hợp hiếm hoi có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc
Viêm phổi dị ứng. |
|
Rối loạn gan mật | Tăng men gan (ALT/AST, phosphatase kiềm, CGT) | Tăng bilirubin máu | Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả trường hợp suy gan cấp tính gây tử vong, chủ yếu là khi có các bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng.
Viêm gan |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban Ngứa Mề đay Tăng tiết mồ hôi |
Hoại tử thượng bì nhiễm độc
Hội chứng Stevens- Johnson Hồng ban đa dạng Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng Sưng miệng |
||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp.
Đau cơ. Viêm khớp |
Rối loạn gân, bao gồm viêm gân Yếu cơ, có thể đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ. | Tiêu cơ vân
Đứt gân (gân Achilles) Vỡ dây chằng Dập cơ Đau (bao gồm ở lưng, ngực và tứ chi) |
|
Rối loạn thận và tiết niệu | Tăng creatinin máu. | Suy thận cấp (như do viêm thận kẽ) | ||
Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm | Phản ứng tại vị trí truyền (đau, đỏ | Suy nhược. | Sốt. | Đau (bao gồm đau lưng, ngực và các chi) |
(a) Phản ứng phản vệ và sốc phản vệ đôi khi có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên.
(b) Phản ứng da, niêm mạc có thể xảy ra ngay cả sau liều đầu tiên
Các tác dụng bất lợi khác liên quan đến sử dụng kháng sinh fluoroquinolon:
- Cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin trên bệnh nhân bị bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Cần ngừng levofloxacin trong các trường hợp: Bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm hay ADR trên thần kinh trung ương. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có biện pháp xứ trí thích hợp khi xuất hiện tiêu chảy trong khi đang dùng levofloxacin.
- Khi xuất hiện dấu hiệu viêm gân cần ngừng ngay thuốc, để hai gân gót nghỉ với các dụng cụ cố định thích hợp hoặc nẹp gót chân và hội chẩn chuyên khoa.
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác:
Muối sắt, muối kẽm, các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, didanosin:
- Hấp thu levofloxacin giảm đáng kể khi sử dụng đồng thời viên nén levofloxacin với muối sắt hoặc các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, hoặc đidanosin (chỉ các công thức đidanosin có hệ đệm cửa nhôm hoặc magnesi). Sử dụng đồng thời các kháng sinh fluoroquinolon với các multi- vitamin chứa kẽm làm giảm hấp thu các kháng sinh fluoroquinolon đường uống. Khuyến cáo không dùng các chế phẩm có chứa các cation hóa trị hai hoặc ba như muối sắt, muối kẽm hoặc các thuốc kháng acid có chứa magie hoặc nhôm, hoặc đidanosin (chỉ các công thức didanosin có hệ đệm chứa nhôm hoặc magie) 2 giờ trước hoặc sau khi uống viên nén levofloxacin (xem mục Chỉ định và Liều dùng và cách dùng). Muối canxi ít có ảnh hưởng đến hấp thu đường uống của levofloxacin.
Sucralfat:
- Sinh khả dụng của viên nén levofloxacin giảm có ý nghĩa khi dùng đồng thời với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả sucralfat và levofloxacin, tốt nhất nên uống sucralfat 2 giờ sau khi uống viên nén levofloxacin (xem mục Chỉ định và Liều dùng và cách dùng).
Theophylin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid tương tự:
- Không có tương tác dược động học được ghi nhận giữa levofloxacin và theophylin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, việc hạ thấp ngưỡng co giật ở não có thể xảy ra khi các kháng sinh quinolon được dùng đồng thời với theophylin, các thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc khác làm hạ thấp ngưỡng co giật. Khi có mặt fenbufen, nồng độ levofloxacin cao hơn khoảng 13% so với khi dùng levofloxacin đơn độc.
Probenecid và cimetidin:
- Probenecid và cimetidin ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thải trừ levofloxacin. Thanh thải thận của levofloxacin bị giảm 24% bởi cimetidin và 34% bởi probenecid. Điều này là do cả hai thuốc có khả năng ngăn cản thải trừ levofloxacin qua ống thận. Tuy nhiên ở liều thử nghiệm trong nghiên cứu, sự khác biệt động học có ý nghĩa thống kê dường như không có ảnh hưởng trên lâm sàng. Cần thận trọng khi dùng levofloxacin cùng các thuốc có ảnh hưởng đến thải trừ qua ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận.
Thông tin liên quan khác:
- Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng ở mức độ có biểu hiện trên lâm sàng khi dùng đồng thời với các thuốc sau: canxi carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ảnh hưởng của levofloxacin đến các thuốc khác:
Ciclosporin:
- Thời gian bán thải của ciclosporin tăng lên 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc đối kháng vitamin K:
- Tăng thời gian đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, có thể nghiêm trọng, đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin kết hợp với thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin). Do đó, nên theo dõi các xét nghiệm đông máu trên bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc đối kháng vitamin K (xem mục Thận trọng).
Các thuốc đã được biết rõ làm kéo dài khoảng QT:
- Nên thận trọng khi sử dụng levofloxacin, tương tự các kháng sinh fluoroquinolon khác, trên bệnh nhân đang dùng các thuốc đã được biết đến làm kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh macrolid, các thuốc chống loạn thần) (xem mục Thận trọng).
Thông tin liên quan khác:
- Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophylin (là cơ chất thăm dò cho CYP1A2), cho thấy levofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Staphylococcus aurcus kháng methicillin (MRSA):
- S. aureus kháng methicillin (MRSA) đang có hiện tượng kháng các fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin. Do đó levofloxacin không được khuyến cáo cho điều trị những nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do MRSA trừ phi các kết quả xét nghiệm khẳng định chủng sinh vật nhạy cảm với levofloxacin (và các thuốc chống nhiễm khuẩn khuyến cáo phổ biến đối với điều trị nhiễm khuẩn do MRSA được xem như là không phù hợp).Levofloxacin có thể được dùng để điều trị bệnh viêm xoang cấp và đợt cấp nặng của bệnh viêm phế quản mạn tính khi những nhiễm khuẩn này đã được chẩn đoán.
- Sự kháng các fluoroquinolon của E. coli – nguồn bệnh phổ biến nhất liên quan đến viêm đường tiết niệu – thay đổi trên lãnh thổ châu Âu. Bác sĩ kê đơn được khuyên là nên tính yếu tố để kháng thay đổi theo địa phương này.
Bệnh hô hấp do khuẩn than:
- Việc sử dụng ở người dựa trên dữ liệu độ nhạy cảm in vitro của Bacillus anthracis trên các thử nghiệm trên động vật cùng với những dữ liệu còn hạn chế trên người. Bác sĩ điều trị nên tham khảo các tài liệu thống nhất quốc gia và/hoặc quốc tế khi điều trị khuẩn than.
Viêm và đứt gân:
- Viêm gân ít khi xảy ra. Nó thường liên quan đến gần Achille và thường dẫn đến đứt gân. Viêm gan và đứt gân, có khi bị cùng nhau, có thể xảy ra trong 48 giờ từ khi bắt đầu điều trị với levofloxacin hoặc lên đến vài tháng đã được báo cáo sau khi ngừng điều trị. Ở bệnh nhân tuổi trên 60, ở bệnh nhân điều trị liệu hàng ngày 1000mg và ở bệnh nhân điều trị corticosteroid thì nguy cơ bị viêm hoặc đứt gân tăng lên. Liệu hàng ngày nên được điều chỉnh ở bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin (xem mục Chỉ định và Liều dùng và cách dùng). Do đó, cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này nếu được điều trị bằng levofloxacin. Tất cả các bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu có dấu hiệu của viêm gân. Nếu nghi ngờ viêm gan, điều trị bằng levofloxacin cần dừng lại ngay lập tức, và cần bắt đầu điều trị thích hợp (ví dụ như nằm bất động) đối với những gân bị ảnh hưởng (xem mục Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn).
Bệnh liên quan đến Clostridium diffcile (CDAD):
- Tiêu chảy, đặc biệt nếu nặng, kéo dài và/ hoặc có máu, trong hoặc sau điều trị với levofloxacin (bao gồm nhiều tuần sau điều trị), có thể là triệu chứng của những bệnh liên quan đến Clostridium diffcile. Mức độ nghiêm trọng của CDAD có thể dao động từ trung bình đến đe dọa tính mạng, dạng nghiêm trọng nhất của những bệnh này là nhiễm Pseudomembranous colitis (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó việc xem xét những chẩn đoán ở bệnh nhân mà tiêu chảy nặng tiến triển trong hoặc sau điều trị với levofloxacin là rất quan trọng. Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định CDAD, nên dùng điều trị levofloxacin ngay lập tức và các biện pháp thích hợp cần được bắt đầu không chậm trễ. Chống chỉ định sử dụng thuốc kháng nhu động ruột trong trường hợp này.
Bệnh nhân có khả năng bị co giật:
- Các quinolon có thể làm giảm ngưỡng bị co giật và có thể gây ra động kinh. Levofloxacin được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem mục Chống chỉ định) và cũng như các quinolon khác, nên được sử dụng với mức cẩn trọng nhất ở bệnh nhân có khả năng bị co giật hoặc đồng điều trị với các hoạt chất mà làm giảm ngưỡng co giật não, ví dụ như theophylin (xem mục Tương tác). Trong trường hợp bị co giật (xem mục Tác dụng không mong muốn), nên dừng việc điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt men G-6-phosphat dehydrogenase (G6DP):
- Bệnh nhân có nguy cơ hoặc hiện tại đang bị thiếu men G6DP có thể có tán huyết khi điều trị với các thuốc kháng khuẩn quinolon. Do đó, nếu sử dụng levofloxacin ở những bệnh nhân này, cần phải theo dõi khả năng bị tán huyết.
Bệnh nhân suy thận:
- Do levofloxacin đào thải chủ yếu qua thận, liều của levofloxacin nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân suy thận (xem mục Chỉ định và Liều lượng và cách dùng).
Phản ứng quá mẫn:
- Levofloxacin có thể gây ra phản ứng quá mẫn nặng, có nguy cơ tử vong (ví dụ phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi chỉ với liều khởi đầu (xem mục Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân nên ngừng sử dụng ngay lập tức và tới gặp bác sĩ, để dùng phương pháp cấp cứu thích hợp.
Phản ứng bỏng rộp nghiêm trọng:
- Trường hợp da bỏng rộp nghiêm trọng ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử da nhiễm độc đã được báo cáo với levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Bệnh nhân nên tới gặp bác sĩ ngay trước khi tiếp tục dùng thuốc nếu có phản ứng về da và/hoặc niêm mạc.
Rối loạn đường huyết:
- Cũng như tất cả các quinolon, rối loạn đường huyết, bao gồm cả hạ đường huyết và tăng đường huyết đã được báo cáo, thường đối với những bệnh nhân đái tháo đường điều trị đồng thời với các thuốc hạ đường huyết (ví dụ glibenclamid) hoặc với insulin. Trường hợp hôn mê do giảm đường huyết đã được báo cáo. Ở bệnh nhân đái tháo đường, cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Ngăn ngừa sự nhạy cảm với sáng:
- Sự nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với levofloxacin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Bệnh nhân được khuyến cáo không nên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mạnh hoặc tia UV nhân tạo khi không cần thiết (ví dụ đèn tử ngoại, nhà tắm nắng) trong quá trình điều trị và 48 giờ sau khi điều trị để ngăn ngừa sự nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân điều trị bằng chất đối kháng vitamin K:
- Do có thể làm tăng giá trị trong các xét nghiệm đông máu (PTZ INR) và/ hoặc chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin cùng với chất đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin), các xét nghiệm đông máu nên được giám sát khi dùng các thuốc này cùng nhau (xem mục Tương tác).
Chứng loạn thần kinh:
- Chứng loạn thần kinh đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng các quinolon, bao gồm cả levofloxacin. Trong những trường hợp rất hiếm những điều này dẫn đến suy nghĩ muốn tự tử và các hành vi gây nguy hiểm cho bản thân đã được báo cáo, đôi khi sau khi dùng liều đơn của levofloxacin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Trong trường hợp bệnh nhân tiến triển những dấu hiệu trên, levofloxacin nên được ngừng sử dụng và các biện pháp phù hợp nên được tiến hành.
- Nên thận trọng khi dùng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc bệnh nhân có tiền sử tâm thần.
Kéo dài khoảng QT:
- Thận trọng khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
Hội chứng khoảng QT kéo dài bẩm sinh:
- Sử dụng đồng thời với các thuốc đã được biết kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh nhóm macrolid, các thuốc chống loạn thần)
- Mất cân bằng điện giải không điều chỉnh được (như hạ kali máu, hạ magie máu)
- Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, chậm nhịp tim).
- Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT. Do đó nên thận trọng khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, trên quần thể bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Bệnh nhân cao tuổi; Tương tác; Tác dụng không mong muốn và Quá liều).
Bệnh lý thần kinh ngoại biên:
- Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh lý thần kinh cảm giác vận động ngoại biên có thể khởi phát nhanh đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin (xem mục Tác dụng ngoại ý). Nên ngừng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân xuất hiện các hội chứng bệnh lý thần kinh để phòng tránh bệnh lý tiến triển không hồi phục.
Rối loạn gan mật:
- Các trường hợp hoại tử gan dẫn đến suy gan gây tử vong đã được ghi nhận với levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân đã có bệnh lý nặng như nhiễm trùng huyết (xem mục Tương tác). Bệnh nhân nên được tư vấn ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các dấu hiệu bệnh lý gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Đợt cấp của bệnh nhược cơ:
- Các kháng sinh fluoroquinolon, bao gồm cả levofloxacin, gây ức chế thần kinh cơ và làm tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân nhược cơ nặng lên. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau khi đưa thuốc ra thị trường, bao gồm cả các trường hợp tử vong và cần hỗ trợ hô hấp đã được ghi nhận liên quan đến việc sử dụng kháng sinh fluoroquinolon ở bệnh nhân bị nhược cơ. Không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho các bệnh nhân có tiền sử nhược cơ.
Rối loạn thị giác:
- Nếu có suy giảm thị giác hoặc bất cứ tác động nào đến mắt xảy ra, bệnh nhân nên đến khám ngay với bác sĩ chuyên khoa mắt
Bội nhiễm:
- Sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu dùng kéo dài, có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện bội nhiễm trong quá trình điều trị, nên áp dụng các biện pháp thích hợp.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm:
- Việc xác định có các dẫn chất opiat trong nước tiểu có thể cho các kết quả dương tính giả ở bệnh nhân dùng levofloxacin. Có thể cần phải khẳng định lại sự có mặt của các dẫn chất opiat bằng các phương pháp đặc hiệu hơn.Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis và do đó có thể cho kết quả âm tính giá trong các xét nghiệm vi sinh chẩn đoán trực khuẩn lao.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Số lượng dữ liệu về sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hay gián tiếp của thuốc tương ứng với độc tính trên hệ sinh sản.
- Tuy nhiên, chưa có các dữ liệu trên người và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy nguy cơ tổn thương do các fluoroquinolon gây ra trên sụn chịu trọng lượng của các cơ quan đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định).
Phụ nữ cho con bú:
- Chống chỉ định dùng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú. Chưa có đủ thông tin về sự bài tiết của levofloxacin vào sữa mẹ ở người; tuy nhiên các kháng sinh fluoroquinolon khác bài tiết vào sữa mẹ. Chưa có các dữ liệu trên người và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy nguy cơ tổn thương do các fluoroquinolon gây ra trên sụn chịu trọng lượng của các cơ quan đang phát triển, không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Người lái xe và vận hành máy móc
- Một số tác dụng không mong muốn (như hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân, do vậy có thể gây rủi ro trong các tình huống mà những khả năng này đóng vai trò đặc biệt quan trọng (như lái xe hoặc vận hành máy móc).
Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: