Cruzz-35 Davipharm 1 vỉ x 4 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Risedronat natri: 35mg
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, natri starch glycolat, silicon dioxyd, acid stearic, hydroxypropylmethylcellulose, talc, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000, màu brilliant blue, màu black PN vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Cruzz-35 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống. Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã thiết lập, để giảm nguy cơ gãy xương hông.
- Phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều khuyến cáo là 1 viên (35mg risedronate natri) x 1 lần/tuần. Thuốc nên được dùng vào cùng một ngày mỗi tuần.
Trẻ em:
- Không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về sự an toàn và hiệu quả.
Người lớn tuổi:
- Không cần phải hiệu chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và thải trừ ở người lớn tuổi (> 60 tuổi) tương tự với đối tượng trẻ. Điều này cũng đúng đối với người sau mãn kinh, cao tuổi, 75 tuổi trở lên.
Suy giảm chức năng thận:
- Không cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình. Chống chỉ định sử dụng risedronate natri ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30ml/phút).
Suy giảm chức năng gan:
- Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân suy gan về an toàn và hiệu quả của risedronate. Risedronate không chuyển hóa qua gan, vì vậy việc hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan thường không cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Sự hấp thu của risedronate natri bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy để đảm bảo sự hấp thu đầy đủ của thuốc và sử dụng thuốc hiệu quả, bệnh nhân nên dùng thuốc:
- Uống risedronate natri đầu tiên trong ngày, 30 phút trước khi ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác.
- Hướng dẫn bệnh nhân nếu quên dùng một liều, risedronate natri nên được dùng khi nhớ ra, sau đó trở lại dùng thuốc một lần một tuần vào ngày thường sử dụng. Không uống 2 viên vào cùng 1 ngày.
- Thuốc nên được nuốt nguyên viên, không được ngậm hoặc nhai. Để giúp đưa thuốc đến dạ dày, risedronate natri nên được uống khi ngồi hoặc đứng thẳng với một cốc nước (≥ 120 mL). Bệnh nhân không nên nằm trong 30 phút sau khi uống thuốc.
- Không ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác ít nhất 30 phút sau khi uống risedronate natri.
- Sử dụng các chế phẩm bổ sung calci và vitamin D nên được cân nhắc nếu chế độ ăn không đáp ứng đủ. Dùng chế phẩm bổ sung calci, thuốc kháng acid, chế phẩm bổ sung magnesi hoặc thuốc nhuận tràng, và sản phẩm có sắt vào thời điểm khác trong ngày vì các sản phẩm này tác động đến sự hấp thu của risedronate natri.
- Thời gian điều trị tối ưu của bisphosphonate cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của risedronate trên từng đối tượng bệnh nhân, đặc biệt là sau khi sử dụng thuốc 5 năm hoặc lâu hơn.
Quá liều
- Ngưng dùng thuốc, nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronate natri và giảm sự hấp thu thuốc.
- Trong trường hợp quá liều trầm trọng, có thể phải rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu. Sử dụng các phương pháp điều trị hạ calci huyết chuẩn, bao gồm dùng calci tiêm tĩnh mạch, để phục hồi lượng ion calci sinh lý và giảm dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với risedronate natri hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bất thường ở thực quản làm chậm thời gian làm rỗng thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt thực quản.
- Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng 30 phút.
- Hạ calci máu.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Suy thận nặng (thanh thải creatinine < 30ml/phút).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Thần kinh: Nhức đầu.
- Tiêu hoá: Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Thị giác: Viêm mống mắt.
- Tiêu hoá: Viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
- Tiêu hoá: Viêm lưỡi, hẹp thực quản.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, có sự giảm nồng độ calci huyết thanh nhẹ, sớm, thoáng qua và không có triệu chứng đã được báo cáo ở một sô bệnh nhân.
- Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương đùi bất thường ở dưới mấu chuyển và trên lồi cầu (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonate).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000:
-
Hoại tử xương ở ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonate).
Không xác định tần suất:
- Thị giác: Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.
- Cơ xương và mô liên kết: Hoại tử xương hàm.
- Da: Phản ứng quá mẫn của da, bao gồm phù mạch, phát ban, mày đay và nổi bóng nước trên da, một vài trường hợp nặng bao gồm các báo cáo riêng lẻ hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và viêm mạch quá mẫn, rụng tóc.
- Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Gan – mật: Rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Trong hầu hết trường hợp được báo cáo, bệnh nhân cũng đã điều trị với những sản phẩm khác có khả năng gây rối loạn chức năng gan.
Tương tác với các thuốc khác
- Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào với các thuốc khác.
- Trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn III dùng risedronate natri hàng ngày, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 33% và 45%. Trong nghiên cứu giai đoạn III dùng thuốc 1 lần/tuần ở phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 57% và 40%. Trong số các bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID thường xuyên (từ 3 ngày trở lên trong 1 tuần), tỉ lệ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa trên ở nhóm bệnh nhân điều trị với risedronate natri tương tự như nhóm chứng.
- Nếu xét thấy thích hợp, có thể dùng risedronate natri đồng thời với việc bổ sung estrogen (chỉ dùng cho phụ nữ).
- Uống chung risedronate natri với antacid, thuốc chứa calci, magnesi, sắt và nhôm có thể cản trở sự hấp thu risedronate natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronate natri.
- Các thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton: Trong nghiên cứu về bệnh loãng xương, tỉ lệ bị các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng risedronate natri với thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton giống với những bệnh nhân dùng risedronate natri mà không dùng thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton.
- Risedronate natri không được chuyển hóa toàn thân, không gây cảm ứng enzyme P450 và ít gắn với protein.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Không sử dụng chung với thuốc có cùng hoạt chất.
- Thức ăn, nước uống khác không phải là nước và các thuốc có chứa cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) can thiệp vào quá trình hấp thu bisphosphonate, không nên dùng cùng một thời điểm với risedronate natri. Để đạt được hiệu quả điều trị, cần phải tuân thủ chặt chẽ liều được khuyến cáo.
- Hiệu quả của bisphosphonate trong điều trị loãng xương sau mãn kinh liên quan đến sự hiện diện của tỉ trọng khoáng xương thấp (BMD T-score ở hông và cột sống thắt lưng < -2,5 SD) và/hoặc gãy xương thông thường.
- Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng của gãy xương là không đủ để khởi đầu điều trị loãng xương với bisphosphonate.
- Còn rất ít bằng chứng về hiệu quả điều trị của bisphosphonate, bao gồm risedronate trên phụ nữ rất lớn tuổi (> 80 tuổi).
- Bisphosphonate có liên quan đến viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và loét dạ dày tá tràng. Vậy nên cần phải thận trọng khi sử dụng risedronate cho bệnh nhân đang gặp hoặc gần đây gặp phải những vấn đề về thực quản hoặc đường tiêu hóa trên (như chẩn đoán mắc Barret thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm loét dạ dày tá tràng).
- Các tác dụng không mong muốn trên thực quản như viêm thực quản, loét thực quản và ăn mòn thực quản, thường kèm chảy máu và sau đó hiếm gặp là hẹp hoặc thủng thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng bisphosphonate đường uống.
- Trong một số trường hợp, những tác dụng không mong muốn này nặng và cần phải nhập viện. Vì thế nên chú ý đến bất cứ dấu hiệu nào của các triệu chứng điển hình cho tác dụng không mong muốn ở thực quản, và nên nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc chú ý đến hướng dẫn sử dụng thuốc và cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của phản ứng ở thực quản có thể có. Nên hướng dẫn bệnh nhân đến các trung tâm y tế vào bất kỳ thời điểm nào nếu thấy có triệu chứng kích ứng thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ức hoặc xuất hiện/nặng hơn ợ nóng.
- Nguy cơ tác dụng không mong muốn trên thực quản xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân nằm ngay sau khi uống bisphosphonate hoặc người không thể uống thuốc với một cốc nước đầy như khuyến cáo, người tiếp tục sử dụng bisphosphonate đường uống khi đã có những dấu hiệu khó chịu thực quản. Ở những bệnh nhân không thể tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc, việc sử dụng risedronate cần được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
- Hạ calci huyết nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị với risedronate natri. Các tác nhân làm rối loạn chuyển hóa xương và khoáng chất (ví dụ rối loạn chức năng tuyến cận giáp, thiếu hụt vitamin D) nên được điều trị tại thời điểm bắt đầu điều trị với risedronate natri.
- Hoại tử xương hàm, chủ yếu liên quan đến việc nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư mà trong phác đồ điều trị có bisphosphonate dùng đường tiêm. Trong đó có nhiều bệnh nhân đang điều trị hóa trị và corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
- Kiểm tra nha khoa với những phòng ngừa nha khoa thích hợp nên được cân nhắc trước khi điều trị với bisphosphonate ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời (như ung thư, hóa trị, xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
- Trong quá trình điều trị, bệnh nhân trên nên tránh các biện pháp nha khoa xâm lấn nếu có thể. Ở những bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi dùng bisphosphonate, phẫu thuật nha khoa có thể làm tình trạng trầm trọng thêm. Ở bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp nha khoa, chưa có thông tin nào chứng minh việc ngừng sử dụng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không.
- Nên đánh giá lâm sàng để thiết lập một kế hoạch điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ cho từng đối tượng.
- Hoại tử xương ở ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonate, chủ yếu trong trường hợp dùng thời gian dài. Các yếu tố nguy cơ của hoại tử xương ở ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm khuẩn hoặc vết thương. Khả năng hoại tử xương ở ống tai ngoài nên được cân nhắc ở bệnh nhân dùng bisphosphonate có các triệu chứng ở tai bao gồm nhiễm trùng tai mạn tính.
- Có những báo cáo về triệu chứng đau xương, khớp và cơ nặng và đôi khi gây mất khả năng vận động ở bệnh nhân dùng bisphosphonate. Thời gian khởi phát các triệu chứng đa dạng từ 1 ngày đến nhiều tháng sau khi dùng thuốc. Triệu chứng giảm sau khi ngừng thuốc ở hầu hết bệnh nhân. Một số bệnh nhân tái phát triệu chứng khi được cho dùng lại risedronate hoặc các bisphosphonate khác. Cân nhắc ngừng risedronate nếu có triệu chứng nặng xảy ra.
Gãy xương đùi không điển hình:
- Gãy xương đùi không điển hình ở thân xương dài và dưới mấu chuyển đã được báo cáo khi dùng bisphosphonate, chủ yếu ở bệnh nhân điều trị loãng xương trong thời gian dài. Sự rạn xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào dọc theo xương đùi từ ngay phía dưới đốt chuyển đến ngay phía trên lồi cầu. Sự rạn xương này xảy ra sau một chấn động nhỏ hoặc không hề có chấn động nào và một vài bệnh nhân cảm thấy đau đùi và háng, có kèm theo hình ảnh gãy xương, vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương đùi hoàn toàn.
- Sự gãy xương thường xảy ra ở hai bên, vậy nên xương đùi bên còn lại nên được kiểm tra ở bệnh nhân dùng bisphosphonate đã bị rạn xương đùi. Sự hồi phục xương gãy kém cũng đã được báo cáo. Nên cân nhắc ngừng sử dụng bisphosphonate trên bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình dựa trên sự đánh giá lợi ích và nguy cơ trên từng bệnh nhân.
- Trong quá trình điều trị với bisphosphonate nên khuyên bệnh nhân thông báo bất kỳ triệu chứng đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân nào có những triệu chứng đau này nên được kiểm tra rạn xương đùi.
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/ phút): Không khuyến cáo sử dụng risedronate.
- Nhóm bisphosphonate được biết là có thể gây ảnh hưởng đến việc sử dụng các thuốc dùng trong chụp hình xương. Chưa có nghiên cứu riêng cho risedronate natri.
- Điều trị loãng xương cảm ứng glucocorticoid: Trước khi bắt đầu dùng Cruzz-35 để điều trị và phòng ngừa loãng xương do cảm ứng glucocorticoid, tình trạng hormone steroid sinh dục ở cả nam và nữ nên được xác định chắc chắn và cân nhắc có sự thay thế phù hợp.
- Thuốc có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng risedronate natri trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Risedronate natri không được dùng cho phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú: Nguy cơ ở người vẫn chưa rõ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ risedronat natri tiết qua sữa mẹ. Risedronate natri không được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không có hoặc có tác động không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: