Dronagi 75 Agimexpharm 1 vỉ x 2 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Phyto Soya Menopause Arkopharma 180 viên - Hỗ trợ giảm triệu chứng tiền mãn kinh
Kháng Viêm | Risedronate |
Quy cách đóng gói | 02 viên |
Thương hiệu | Agimexpharm |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
-
Risedronat natri(dưới dạng Risedronat natri hemi-pentahydrat): 75mg
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống.
- Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã xác định, để giảm nguy cơ gãy xương hông.
- Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.
Liều dùng - Cách dùng
- Liều dùng được khuyến nghị đối với người lớn là mỗi tháng uống 1 viên 75 mg/ngày, trong 2 ngày kế tiếp nhau (để dễ nhớ nên uống vào hai ngày nhất định trong tháng).
- Thực phẩm và các thuốc có chứa các cation đa hóa trị cản trở sự hấp thu risedronat natri. Để có thể đạt hấp thu tối đa, bệnh nhân cần uống Dronagi 75 như sau:
- Nên uống thuốc lúc bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng, các thuốc hoặc thức uống khác (không phải nước lọc) trong ngày.
- Chỉ nên uống thuốc với nước lọc. Cần ghi nhớ là một số nước khoáng có thể chứa hàm lượng cao calci và vì thế không được dùng.
- Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân phải uống thuốc vào buổi sáng tiếp theo sau ngày quên thuốc, trừ khi chỉ còn 7 ngày là tới liều dự kiến của tháng tiếp theo. Sau đó bệnh nhân tiếp tục uống thuốc 2 ngày liên tiếp mỗi tháng vào ngày như dự kiến ban đầu.
- Nếu lần uống tiếp theo ít hơn 7 ngày, bệnh nhân phải chờ đến lần uống hàng tháng như dự kiến và tiếp tục uống 1 viên Dronagi 75/ngày vào 2 ngày liên tiếp hàng tháng theo kế hoạch.
- Không được uống 3 viên trong cùng 1 tuần.
- Nuốt trọn viên thuốc (không được bẻ, ngậm hoặc nhai nát) với 1 ly nước thường (nước lọc) (120 ml), giữ tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút sau khi uống để giúp thuốc dễ đến dạ dày (bệnh nhân không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc).
- Bổ sung calci và vitamin D cần được cân nhắc nếu chế độ ăn không được đầy đủ.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và đào thải tương tự ở người cao tuổi (> 60 tuổi) và các đối tượng trẻ hơn. Điều này cũng được chứng minh ở phụ nữ sau khi mãn kinh 75 tuổi hoặc già hơn.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định dùng risedronat natri đối với bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin <30 ml/phút).
- Suy gan:Chưa có nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của risedronat natri trên nhóm đối tượng suy gan. Risedronat natri không được chuyển hóa qua gan, vì thế việc điều chỉnh liều có thể không cần thiết đối với các bệnh nhân này.
- Trẻ em và trẻ vị thành niên: An toàn và hiệu quả của risedronat natri chưa được chứng minh ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Thời gian điều trị:
- Khoảng thời gian tối ưu điều trị loãng xương với bisphosphonat chưa được thiết lập. Sự cần thiết tiếp tục điều trị phải được đánh giá lại theo từng trường hợp dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể của thuốc, đặc biệt sau 5 năm điều trị hoặc lâu hơn.
Quá liều
- Quá liều: Sau khi uống risedronat natri quá liều trầm trọng có thể dẫn đến giảm calci và phospho huyết thanh ở một số bệnh nhân. Ngoài ra còn có dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết ở vài người trong số bệnh nhân trên.
- Xử trí: Nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronat natri và giảm sự hấp thu thuốc. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để xử trí như rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu hoặc có thể tiêm calci tĩnh mạch để phục hồi lượng calci bị ion hóa, giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với risedronat natri hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Hạ calci – máu (giảm nồng độ calci trong máu).
- Suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bất thường trên thực quản (ví dụ chít hẹp hoặc mất khả năng giãn nở).
- Không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút.
- Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Trẻ em và thanh thiếu niên.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Risedronat natri đã được thử nghiệm lâm sàng trên hơn 15000 bệnh nhân.
Trong những thử nghiệm lâm sàng, phần lớn các tác dụng phụ là từ nhẹ đến trung bình và thường không đòi hỏi ngưng điều trị.
Các tác dụng phụ được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh điều trị lên đến 36 tháng với risedronat natri 5 mg/ngày (n = 5020) hoặc giả dược (n = 5048) và được xem là có thể hoặc có khả năng liên quan đến risedronat natri được liệt kê dưới đây, sử dụng quy ước sau (tỷ lệ mắc các tác dụng phụ so với giả dược được ký hiệu trong ngoặc): Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100; <1/10), ít gặp (≥ 1/1000; <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000; <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000).
Rối loạn hệ thần kinh trung ương:
- Thường gặp: Đau đầu.
Rối loạn mắt:
- Ít gặp: Viêm mống mắt*.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
- Thường gặp: Táo bón (5,0% so với 4,8%), khó tiêu (4,5% so với 4,1%), buồn nôn (4,3% so với 4,0%), đau bụng (3,5% so với 3,3%), tiêu chảy (3,0% so với 2,7%).
- Ít gặp: Viêm dạ dày (0,9% so với 0,7%), viêm thực quản (0,9% so với 0,9%), khó nuốt (0,4% so với 0,2%), viêm tá tràng (0,2% so với 0,1%), loét thực quản (0,2% so với 0,2%).
- Hiếm gặp: Viêm lưỡi (<0,1% so với 0,1%), hẹp thực quản (<0,1% so với 0,0%).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Thường gặp: Đau cơ xương (2,1% so với 1,9%).
Xét nghiệm
- Hiếm gặp: Xét nghiệm chức năng gan bất thường
- Tác dụng phụ không đáng kể trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn 3; Tần số dựa trên biến cố bất lợi, xét nghiệm và kết quả của việc dùng thuốc lại trong thử nghiệm lâm sàng sớm.
- Trong nghiên cứu thực hiện ở nhiều trung tâm, phương pháp mù đôi, trong thời gian 2 năm, so sánh risedronat natri 5 mg/ngày (n=613) với risedronat natri 75 mg, 2 ngày liên tiếp trong tháng (n=616) trên bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh, Thông tin toàn bộ về bảo mật giống nhau. Các tác dụng phụ không mong muốn được bổ sung sau đây, được xem xét là có thể hoặc liên quan đến sản phẩm bởi người giám sát, đã được báo cáo với tần suất nhỏ hơn 1% (tỉ lệ cao hơn trong nhóm risedronat natri 75 mg báo cáo trên nhóm risedronat natri 5 mg): Viêm trợt dạ dày (1,5% so với 0,8%), nôn mửa (1,3% so với 1,1%), đau khớp (1,5% so với 1,0%), đau xương (1,1% so với 0,5%), và đau tứ chi (1,1% so với 0,5%).
Xét nghiệm
- Ở một số bệnh nhân đã ghi nhận tình trạng giảm calci và phosphat trong máu sớm, thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi thuốc được bán (chưa biết tần số):
Rối loạn mắt:
- Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Hoại tử xương hàm dưới.
Tổn thương da và mô dưới da:
- Quá mẫn và phản ứng da, bao gồm phù mạch, phát ban toàn thân, mày đay, phản ứng da bọng nước, đôi khi nghiêm trọng bao gồm các trường hợp hiếm của hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phản ứng phản vệ.
Rối loạn gan mật:
- Rối loạn gan mật nặng.
- Trong phần lớn trường hợp, bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác được biết gây ra rối loạn gan.
- Sau khi thuốc được bán ra thị trường, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo (hiếm gặp): Gãy xương dưới mấu chuyển không điển hình và gãy thân xương đùi (tác động của nhóm bisphosphonat).
Tương tác với các thuốc khác
- Uống đồng thời với thuốc chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) có thể cản trở sự hấp thu risedronat natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronat natri.
- Có thể dùng risedronat natri đồng thời với chế phẩm bổ sung estrogen nếu được cân nhắc kỹ.
- Risedronat natri không được chuyển hóa trong cơ thể, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.
- Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Thực phẩm, đồ uống (trừ nước thường) và một số thuốc có chứa cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) gây trở ngại cho sự hấp thu các bisphosphonat và không được dùng cùng lúc với thuốc này. Để có được hiệu quả mong đợi, cần thiết tuân thủ nghiêm ngặt các khuyến cáo về liều lượng.
- Hiệu quả của các bisphosphonat trong điều trị loãng xương có liên quan với sự hiện diện của mật độ khoáng xương thấp và/hoặc tỉ lệ gãy xương.
- Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng gãy xương không phải là lý do đủ để bắt đầu điều trị loãng xương với bisphosphonat.
- Bằng chứng về hiệu quả của bisphosphonat (bao gồm risedronat natri) đối với bệnh nhân rất già (> 80 tuổi) còn hạn chế.
- Một số bisphosphonat, bao gồm risedronat natri, có thể gây các rối loạn ở đường tiêu hóa trên như viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và dạ dày. Vì thế cần thận trọng khi dùng thuốc trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn thực quản làm chậm việc di chuyển qua thực quản hoặc sự xuất tiết của thực quản (ví dụ: Hẹp thực quản hoặc co thắt tâm vị).
- Bệnh nhân không thể giữ tư thế thẳng (ngồi hoặc đứng) trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.
- Nếu risedronat natri được kê đơn cho các bệnh nhân có bệnh gần đây hoặc đang tiến triển ở đầu gần dạ dày – ruột hoặc thực quản.
- Người kê đơn cần nhấn mạnh với các bệnh nhân về tầm quan trọng của việc hiểu biết các hướng dẫn dùng thuốc và phải cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng có thể về thực quản. Cần thông tin cho bệnh nhân về các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức hoặc đau rát thượng vị mới hoặc nặng thêm.
- Nên điều trị một cách triệt để chứng hạ calci huyết và các rối loạn về chuyển hóa xương và chất khoáng (ví dụ rối loạn chức năng cận giáp, thiếu vitamin D) trước khi bắt đầu điều trị với risedronat natri. Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh Paget có lượng luân chuyển xương tăng đáng kể.
- Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư và được điều trị với thuốc trong đó có các bisphosphonat khác chủ yếu theo đường tĩnh mạch. Hầu hết những bệnh nhân này cũng được hóa trị và điều trị với corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương được điều trị bằng thuốc uống bisphosphonat.
- Vì thế thăm khám nha khoa cùng với chăm sóc răng dự phòng thích hợp cần được xem xét trước khi bắt đầu điều trị với bisphosphonat đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kèm theo (ví dụ: Ung thư, hóa trị, xạ trị, đang dùng corticosteroids, vệ sinh răng miệng kém)
- Trong khi điều trị, nếu có thể, những bệnh nhân này nên tránh thủ thuật nha khoa xâm lấn. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị với bisphosphonat, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân cần phải thực hiện thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu cho thấy việc ngưng dùng bisphosphonat làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm.
- Việc đánh giá tình trạng lâm sàng do bác sỹ điều trị thực hiện phải định hướng chi phí tối thiểu cho mỗi bệnh nhân, dựa trên đánh giá riêng từng người đối với báo cáo lợi ích/nguy cơ.
- Gãy xương đùi không điển hình.
- Gãy xương đùi không điển hình dưới mấu chuyển và thân xương đùi đã được báo cáo với liệu pháp bisphosphonat, chủ yếu ở bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Các vết gãy xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ đến ngay phía trên lồi cầu. Gãy xương xảy ra sau khi bị chấn thương rất nhỏ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của vết nứt trong xương, nhiều tuần đến nhiều tháng trước khi biểu hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường cả hai bên; do đó xương đùi phía bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat đã gãy thân xương đùi.
- Khó chữa lành các trường hợp gãy xương cũng đã được báo cáo. Việc ngừng dùng liệu pháp bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được xem xét trong khi chờ ước lượng tình trạng bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích từng cá nhân.
- Trong lúc điều trị bằng bisphosphonat nên khuyên bệnh nhân báo cáo bất kỳ cảm giác đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá để tìm kiếm gãy xương đùi không điển hình.
- Cần thận trọng khi sử dụng risedronat natri cho bệnh nhân các bệnh mới mắc hoặc nghiêm trọng về tiêu hóa và thực quản (bao gồm Barrett thực quản).
- Loãng xương do glucocorticoid: Trước khi bắt đầu dùng risedronat natri để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, nên xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục của cả nam và nữ và cân nhắc sự thay thế thích hợp.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hoặc trẻ bú mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng bất lợi nào trên người đang lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên risedronat natri cũng có thể gây đau đầu. Nếu bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh nắng anh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: