icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Savi Risone 35 Savipharm 1 vỉ x 4 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
20396
Thương hiệu:
SaviPharma

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 04 viên
Thương hiệu SaviPharma
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Risedronat natri: 35mg.

Công dụng (Chỉ định)

Loãng xương sau mãn kinh:

  • Risedronate được chỉ định để điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương, risedronate làm giảm tỷ lệ gãy xương cột sống và các điểm tiếp nối xương cột sống có liên quan đến loãng xương

Loãng xương do glucocorticoid:

  • Risedronate được chỉ định để điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương do glucocorticoid gây ra ở nam và nữ khi bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị glucocorticoid có tác dụng toàn thân (liều lượng hàng ngày >7,5 mg prednisone hoặc tương đương) đối với các bệnh mãn tính. Bệnh nhân khi điều trị bằng glucocorticoid cần nhận được đủ lượng calci và vitamin D.

Lưu ý quan trọng về thời hạn sử dụng:

  • Sự an toàn và hiệu quả của risedronate để điều trị loãng xương dựa trên dữ liệu lâm sàng của thời gian ba năm.
  • Khoảng thời gian sử dụng phù hợp chưa được xác định. Tất cả các bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonate nên tiếp tục điều trị và có nhu cầu đánh giá lại trên cơ sở định kỳ.

Liều dùng

  • Điều trị loãng xương sau mãn kinh: Uống 1 viên 5 mg, ngày 1 lần
  • Phòng chống loãng xương sau mãn kinh: Uống l viên 5 mg, ngày 1 lần
  • Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid: Uống 1 viên 5 mg, ngày 1 lần
  • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
  • Suy gan: Risedronate không được chuyển hóa ở gan người. Do đó không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

  • Risedronate phải được uống ít nhất 30 phút vào mỗi buổi sáng trước khi ăn/uống trừ nước uống. Để tạo điều kiện thuốc xuống đến dạ dày, risedronate phải được uống với khoảng 200 ml nước khi bệnh nhânở tư thế đứng. Bệnh nhân không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc. Bệnh nhân cần được bổ sung calci và vitamin D nếu chế độ ăn uống không đầy đủ. Bổ sung calci và các chế phẩm có chứa calci, nhôm, magnesi có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu Risedronate nên được uống vào một thời điểm khác trong ngày.
  • Risedronate được khuyến cáo không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút hoặc ở người già.

Quá liều

  • Giảm calci huyết thanh và phospho sau quá liều đáng kể có thể được dự kiến trong một số bệnh nhân. Các dấu hiệu và triệu chứng giảm calci máu cũng có thể xảy ra trong một số bệnh nhân này. Sữa hoặc thuốc kháng acid có chứa calci có thể được sử dụng để liên kết với Risedronate và làm giảm hấp thu của thuốc. Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể xem xét việc rửa dạ dày để loại bỏ thuốc không được hắp thu. Các thủ tục tiêu chuẩn có hiệu quả để điều trị giảm calci máu, bao gồm cả việc sử dụng calci đường tĩnh mạch, dự kiến sẽ phục hồi lượng ion calci sinh lý và làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng giảm calci máu
  • Gây chết sau khi uống liều duy nhất ở chuột cống cái với liều 903 mg/kg và chuột cống đực với liều 1703 mg/kg. Liều gây chết tối thiểu ở chuột nhắt và thỏ là 4000 mg/kg và 1000 mg/kg, tương ứng. Các giá trị này đại điện cho liều gấp 320 – 620 lần so với liều 30mg của người tính theo diện tích bề mặt (mg/m2).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Bệnh nhân có các bất thường ở thực quản như hẹp hoặc không co giãn được (achalasia)
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
  • Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút
  • Giảm calci máu.
  • Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phân của công thức
  • Chống chỉ định cho bệnh nhân trẻ em.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Các tác dụng phụ xảy ra trên 5% bệnh nhân điều trị với risedronate hằng ngày bao gồm: đau lưng, ngực, bụng, đau (không xác định), tăng huyết áp, hội chứng giống cảm cúm, phù ngoại biên, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau khớp, bắt thường về khớp, trầm cảm, đau đầu, mệt mỏi, đau cơ, phát ban, đục nhân mắt, viêm hầu,viêm mũi, nhiễm trùng đường tiểu và nhiễm trùng (không xác định).

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid/ Bổ sung khoáng chất:

  • Dùng đồng thời Risedronate với calci, thuốc kháng acid hoặc thuốc uống có chứa cation hóa trị II sẽ gây trở ngại cho sự hấp thu risedronate.

Các thuốc tác động trên enzyme microsome gan:

  • Risedronate không cảm ứng hay ức chế các isoenzyme cytochrome P450 và không được chuyển hóa. Không chắc có tương tác về mặt dược động.

Các tác nhân kháng viêm không steroid:

  • Không có bằng chứng về việc làm tăng tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên.
  • Thuốc đối kháng thụ thể Histamine H2, thuốc ức chế bơm proton:
  • Không có bằng chứng về việc làm tăng tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên.

 Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Phản ứng phụ ở đường tiêu hóa trên:

  • Risedronate, cũng như các bisphosphonate đường uống khác, có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Vì những tác dụng kích thích có thể làm khả năng của bệnh xấu đi, cần thận trọng khi dùng risedronate cho những bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên đang tiến triển (ví dụ như có tiền sử về thực quản Barrett, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét). Các sự kiện bất lợi trên thực quản đã biết, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt loét thực quản, đôi khi kèm chảy máu và hiếm gặp bị hẹp thực quản hoặc thủng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc bisphosphonate dạng uống. Trong một số trường hợp nghiêm trọng đã phải nhập viện. Do đó bác sĩ điều trị nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về các phản ứng trên thực quản và bệnh nhân phải được hướng dẫn không tiếp tục dùng risedronate và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ thấy phát triển chứng khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng mới xảy ra hoặc ngày càng xấu đi. Nguy cơ về tác dụng phụ nghiêm trọng trên thực quản dường như có tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân nằm sau khi uống thuốc bisphosphonate dạng uống và/hoặc những người không nuốt với đủ lượng nước đề nghị (200ml) và/hoặc những người vẫn tiếp tục sử dụng bisphosphonate sau khi đã phát triển các triệu chứng gợi ý về chứng kích thích thực quản. Vì vậy, điều rất quan trọng là hướng dẫn bệnh nhân hiểu được và dùng thuốc với đủ lượng nước. Ở những bệnh nhân không thể thực hiện theo hướng dẫn dùng thuốc do khuyết tật tâm thần, việc điều trị với risedronate phải được giám sát chặt chẽ. Sau khi tiếp thị ra thị trường, đã có báo cáo về loét dạ dày-tá tràng khi sử dụng bisphosphonate đường uống, một số biến chứng nặng và mặc dù không có nguy cơ gia tăng đã được nhận biết trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát.

Ảnh hưởng đến chuyển hóa chất khoáng:

  • Giảm calci máu, các rối loạn về xương và rối loạn chuyển hóa chất khoáng cần được điều trị đạt hiệu quả trước khi bắt đầu điều trị với Risedronate. Việc cung cấp đủ lượng calci và vitamin D là rất quan trọng ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương dị dạng (bệnh Paget) trong đó chu kỳ thay xương tăng đáng kể.

Hoại tử xương hàm:

  • Hoại tử xương hàm (ONJ: Osteonecrosis of the jaw), có thể xảy ra một cách tự nhiên, thường gắn liền với nhỗ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ kèm chậm lành vết thương đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng bisphosphonate, bao gồm risedronate. Yếu tố nguy cơ đối với hoại tử xương hàm bao gồm các thủ tục can thiệp vào răng (ví dụ nhổ răng, cấy ghép nha khoa, phẫu thuật xương răng), chẩn đoán ung thư, các liệu pháp điều trị đồng thời (ví dụ hóa trị liệu, coticosteroid), vệ sinh răng miệng kém và các rối loạn bệnh đồng thời (ví dụ: bệnh nha chu kèm theo các bệnh tồn tại trước đó như thiếu máu, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, răng giả không vừa). Đối với bệnh nhân cần thủ thuật can thiệp nha khoa, việc ngừng điều trị bisphosphonate có thể làm giảm nguy cơ ONJ. Đánh giá lâm sàng của bác sĩ điều trị và/hoặc bác sĩ phẫu thuật răng miệng nên hướng dẫn kế hoạch sử dụng thuốc cho mỗi bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ của từng cá nhân. Bệnh nhânbị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bằng bisphosphonate cần được chăm sóc bởi một bác sĩ phẫu thuật răng miệng. Ở những bệnh nhân này, phẫu thuật nha khoa thông thường để điều trị ONJ có thể làm trầm trọng thêm tình trạng. Việc ngưng điều trị bisphosphonate cần được xem xét dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ của từng cá nhân.

Đau cơ và xương khớp:

  • Theo kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, đã có báo cáo về đau xương nghiêm trọng và đôi khi đau khớp nối và/hoặc đau cơ ở bệnh nhân dùng bisphosphonate. Thời gian khởi phát triệu chứng thường khác nhau từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hầu hết các bệnh nhân đã giảm các triệu chứng sau khi ngừng thuốc. Một nhóm nhỏ bệnh nhân đã tái phát các triệu chứng khi sử dụng lại với cùng một loại thuốc hoặc với bisphosphonate khác. Cần xem xét việc ngừng sử dụng thuốc nếu các triệu chứng nghiêm trọng phát triển.

Gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình:

  • Gãy xương do chấn thương không điển hình ở trục xương đùi đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bisphosphonate. Gãy xương có thể xây ra bất cứ nơi nào ở trục xương đùi từ ngay dưới đốt chuyển nhưng ít xảy ra hơn so với chỗ xoè trên lồi củ (flare supracondylar). Quan hệ nhân quả này đã không được thành lập vì những gãy xương này cũng xảy ra ở những bệnh nhân loãng xương không điều trị bằng bisphosphonate.
  • Gãy xương đùi không điển hình xảy ra phổ biến nhất với mức chấn thương tối thiểu hoặc không có tổn thương ở khu vực bị ảnh hưởng. Các báo cáo cho thấy bệnh nhân không hay biết gì, chỉ thấy đau đùi. Một số báo cáo lưu ý rằng tại thời điểm gãy xương cũng có các bệnh nhân được điều trị với các glucocorticoid (ví dụ như prednisone).

Loãng xương do glucocorticoid:

  • Trước khi bắt đầu str dung risedronate để điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương do glucocorticoid gây ra, cần khảo sát tình trạng steroid nội tiết và nồng độ hormon sinh dục ở cả nam lẫn nữ để xác định chắc chắn và xem xét liệu pháp thay thế thích hợp.

Tương tác trong xét nghiệm:

  • Bisphosphonate được biết là có ảnh hưởng đến việc sử dụng các thuốc chụp hình ảnh xương. Nghiên cứu cụ thể với Risedronate chưa được thực hiện.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt tác động của Risedronate trên phụ nữ mang thai. Risedronate chỉ nên sử dụng khi mang thai nếu lợi ích tiềm năng cho người mẹ cao hơn rủi ro cho bào thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Người ta không biết liệu Risedronate có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và Vì tiềm ẩn các phản ứng phụ nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ từ Risedronate, quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top