Nulesavir 1mg Hasan 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Quy cách đóng gói | 30 viên |
Thương hiệu | Hasan Dermapharm |
Xuất xứ | Việt Nam |
Thành phần
- Entecavir 1mg.
Công dụng (Chỉ định)
Người lớn: Điều trị viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn có:
- Bệnh gan mất bù
- Bệnh gan còn bù có bằng chứng về sự nhân lên tích cực của virus, tăng liên tục nồng độ alanin aminotransferase huyết thanh (ALT) và các bằng chứng mô học về bệnh gan đang hoạt động và/hoặc xơ gan.
- Đối với cả bệnh gan còn bù hoặc mất bù, chỉ định này được dựa trên thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân chưa từng dùng nucleosid bị nhiễm HBV dương tính hoặc không với HBeAg. Nulesavir cũng dùng điều trị viêm gan B ở bệnh nhân đã dùng lamivudin.
- Trẻ em (2 – < 18 tuổi): Điều trị viêm gan B mạn tính ở trẻ chưa dùng thuốc nucleosid, có bệnh gan còn bù, có bằng chứng về sự nhân lên tích cực của virus, tăng liên tục ALT huyết thanh, và các bằng chứng mô học về bệnh gan đang hoạt động và/hoặc xơ gan.
Liều dùng
Bệnh gan còn bù:
- Bệnh nhân chưa từng dùng nucleosid: Liều khuyến cáo ở người lớn là 0,5 mg/lần/ngày, kèm hoặc không kèm thức ăn.
- Bệnh nhân đã dùng lamivudin [có bằng chứng virus trong máu khi dùng lamivudin hoặc có đột biến đề kháng lamivudin (LVDr)]: Liều khuyến cáo ở người lớn là 1 mg/lần/ngày, nên uống vào lúc đói (2 giờ trước hoặc sau khi ăn). Trong trường hợp có đột biến đề kháng với lamivudin, nên dùng phối hợp entecavir với thuốc kháng virus thứ hai (không đề kháng chéo với lamivudin hoặc entecavir).
- Bệnh gan mất bù: Liều khuyến cáo cho người lớn là 1 mg/lần/ngày, dùng lúc đói (2 giờ trước hoặc sau khi ăn).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
- Bệnh nhân cao tuổi: Không cần chỉnh liều theo tuổi mà chỉnh liều theo chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Sự đào thải entecavir giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Cần chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50mL/phút, bao gồm bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục theo khuyến cáo sau:
Độ thanh lọc creatimin (mL/min) | Liều khuyến cáo cho người chưa dùng nucleoside | Liều khuyến cao cho người kháng lamivadin |
≥50 | 0,5mg dùng ngày 1 lần | 1mg dùng ngày 1 lần |
30 – 49 | 0,5mg dùng cách 48 giờ 1 lần | 0,5mg dùng ngày 1 lần |
20 – 29 | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần | 0,5mg dùng cách 48 giờ 1 lần |
<10 | 0,5mg dùng cách 5-7 ngày 1 lần | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần |
Thẩm tách hoặc CADP | 0,5mg dùng cách 5-7 ngày 1 lần | 0,5mg dùng cách 72 giờ 1 lần |
Chú ý: Nên uống entecavir sau khi chạy thận nhân tạo.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
- Giới tính và chủng tộc: Không cần điều chỉnh liều.
- Trẻ em: Việc quyết định điều trị với entecavir ở trẻ em phải được đánh giá cẩn thận dựa trên những bằng chứng mô học. Chỉ sử dụng thuốc khi lợi ích ức chế virus lâu dài cao hơn nguy cơ khi điều trị kéo dài, bao gồm xuất hiện đề kháng virus viêm gan B. Trẻ em có bệnh gan còn bù phải có ALT tăng liên tục ít nhất 6 tháng do viêm gan B mạn tính dương tính với HbeAg; hoặc ALT tăng liên tục ít nhất 12 tháng ở bệnh nhân trẻ em âm tính với HbeAg mới được chỉ định entecavir.
- Trẻ em có cân nặng ≥ 32,6kg: Liều khuyến cáo thông thường là 0,5 mg/lần/ngày, uống kèm hoặc không kèm thức ăn.
- Trẻ em có cân nặng < 32,6kg: Nên sử dụng dung dịch uống.
- Thời gian điều trị: Thời gian điều trị tối ưu không rõ. Việc ngừng điều trị có thể được xem xét như sau:
Người lớn hoặc trẻ em:
- Dương tính với HBeAg, nên điều trị ít nhất 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và ADN của HBV kèm theo phát hiện kháng thể kháng HBe khi xét nghiệm Hbe ở 2 lần lấy mẫu liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc sau khi chuyển đổi HBs hoặc trong trường hợp không có tác dụng điều trị. Ở trẻ em, nên theo dõi ALT và ADN của HBV trong huyết thanh thường xuyên sau khi ngừng điều trị.
- Âm tính với HBeAg, nên điều trị cho tới khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc trường hợp không có hiệu quả điều trị. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, cần đánh giá thườngxuyên để khẳng định việc tiếp tục điều trị có phù hợp với bệnh nhân hay không.
- Bệnh gan mất bù hoặc xơ gan: Không khuyến cáo ngừng điều trị.
- Trẻ em bị suy gan hoặc suy thận: Chưa được nghiên cứu.
Cách dùng
- Việc sử dụng thuốc phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định và theo dõi.
- Uống thuốc vào lúc đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
- Việc sử dụng thuốc phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi. Uống thuốc chung với nước, có thể bẻ viên theo vạch ngang để chia liều nếu cần thiết.
Quá liều
- Dữ liệu về quá liều hiện nay còn hạn chế. Có người đã uống 20 mg/ ngày trong 14 ngày và có người uống 1 liều 40 mg nhưng không có biểu hiện nhiễm độc. Khi uống quá liều, cần theo dõi diễn biến để xử trí.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với entecavir hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Ở bệnh nhân có bệnh gan còn bù, tác dụng không mong muốn thường gặp là: đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt và buồn nôn. Những đợt kịch phát của bệnh viêm gan đã được báo cáo khi ngưng điều trị entecavir.
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (hiếm gặp).
- Tâm thần: Mất ngủ (thường gặp).
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ (thường gặp).
- Dạ dày – ruột: Nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu (thường gặp).
- Gan – mật: Tăng transaminase (thường gặp).
- Da – mô dưới da: Phát ban, rụng tóc (ít gặp).
- Các rối loạn thông thường: Mệt mỏi (thường gặp).
- Nhiễm acid lactic cũng được báo cáo ở những bệnh nhân có bệnh gan mất bù hoặc bệnh nội khoa nặng khác hoặc đang dùng một số thuốc khác.
- Điều trị với entecavir liên tục trong thời gian trung bình 96 tuần chưa được chứng minh an toàn.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Nói chung, các ADR nhẹ thường tự hết, không cần xử trí. Đợt viêm gan trầm trọng có thể xảy ra sau khi ngừng liệu pháp chống HBV, bao gồm cả entecavir. Đợt trầm trọng biểu hiện bằng ALT tăng vọt gấp 10 lần mức cao bình thường (ULN) và gấp 2 lần nồng độ huyết thanh lúc bắt đầu điều trị. Thời gian trung bình xuất hiện bệnh trầm trọng khoảng 23 tuần sau khi ngừng điều trị. Bệnh trầm trọng sau khi ngừng điều trị thường kết hợp với tăng DNA của HBV và đa số tự khỏi. Phần lớn bệnh trầm trọng sau ngừng điều trị gặp ở người bệnh HbeAg – âm tính. Cần theo dõi gan đều đặn về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu cần, có thể cho điều trị lại. Viêm gan trầm trọng lên cũng đã gặp trong khi đang điều trị HBV bằng entecavir trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị nhưng thường hết khi tiếp tục điều trị. Phải ngừng điều trị entecavir ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm làm nghĩ đến nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan nặng (như gan to nhiễm mỡ, ngay cả khi transaminase không tăng).
Tương tác với các thuốc khác
- Do entecavir được đào thải qua thận. Việc dùng chung với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của cả hai thuốc. Ngoài lamivudin, adefovir dipivoxil và tenofovir disoproxil fumarat, việc phối hợp entecavir với các thuốc bài tiết qua thận hoặc ảnh hưởng đến chức năng thận chưa được đánh giá. Cần theo dõi chặt chẽ những tác động có hại đối với bệnh nhân khi phối hợp entecavir với các thuốc này.
- Không có tương tác dược động học giữa entecavir và lamivudin, adefovir hoặc tenofovir.
- Entecavir không là chất nền, chất ức chế hoặc chất cảm ứng CYP450. Do đó, không xảy ra tương tác thuốc qua trung gian CYP450.
- Các tương tác chỉ được nghiên cứu trên người lớn.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Bệnh nhân suy thận: Chỉnh liều theo chức năng thận. Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng kháng virus của bệnh nhân.
- Viêm gan kịch phát: Các cơn viêm gan tự phát trầm trọng hơn ở những bệnh nhân viêm gan B mạn tính thường gặp và đặc trưng bởi sự tăng ALT huyết thanh tạm thời. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân trong khi ADN HBV giảm. Các đợt bệnh nặng ở một số bệnh nhân điều trị bằng entecavir có thời gian khởi phát từ 4-5 tuần. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, ALT huyết thanh tăng thường không đi kèm với tăng bilirubin huyết thanh hoặc làm gan mất bù. Người mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan có nguy cơ cao bị gan mất bù sau khi bệnh nặng lên, do đó cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị. Một số trường hợp bệnh trở nặng do ngưng điều trị viêm gan B với entecavir. Bệnh nặng sau khi ngừng entecavir thường kết hợp với tăng nồng độ huyết thanh ADN của HBV và đa số trường hợp tự khỏi, nhưng một số trường hợp đã tử vong. Trong số những bệnh nhân chưa từng dùng nucleosid được điều trị bằng entecavir, các đợt viêm gan nặng lên có thời gian khởi phát trung bình 23-24 tuần sau khi ngừng điều trị với entecavir, và hầu hết được báo cáo ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính. Cần theo dõi chức năng gan đều đặn thông qua xét nghiệm và lâm sàng ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Nếu cần, có thể bắt đầu điều trị lại viêm gan B.
- Bệnh gan mất bù: Những phản ứng có hại nghiêm trọng của gan (bất kể nguyên nhân) ở những bệnh nhân bị gan mất bù xảy ra với tỷ lệ cao, đặc biệt ở bệnh nhân phân loại C theo thang điểm Child-Turcotte-Pugh, khi so với những bệnh nhân có gan còn bù. Những bệnh nhân bị gan mất bù có nguy cơ cao nhiễm acid lactic và hội chứng gan thận. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số xét nghiệm và lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này.
- Nhiễm acid lactic và gan to nhiễm mỡ: Xuất hiện nhiễm acid lactic (không kèm theo thiếu oxy huyết) thường liên quan đến gan to và gan nhiễm mỡ khi dùng các thuốc tương tự như nucleosid (không loại trừ entecavir), đôi khi gây tử vong. Ngưng dùng các thuốc tương tự nucleosid (entecavir) khi nồng độ transaminase tăng cao, gan to tiến triển hoặc nhiễm acid lactic mà không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng nhẹ trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và đau bụng có thể là triệu chứng nhiễm acid lactic. Các trường hợp tử vong có liên quan đến viêm tụy, suy gan/gan nhiễm mỡ, suy thận và nồng độ lactat huyết thanh cao. Cần thận trọng khi kê đơn entecavir cho những bệnh nhân bị gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác đã biết về bệnh gan (đặc biệt chú ý ở phụ nữ béo phì). Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này.
- Sự xuất hiện đề kháng và những lưu ý đặc biệt với bệnh nhân đã dùng lamivudin: Đột biến xảy ra trên HBV polymerase (mã hóa những thay thế đề kháng lamivudin) dẫn đến bùng phát những thay thế thứ phát sau đó bao gồm cả đề kháng entecavir (ETVr). Thay thế ETVr ở phần còn lại của rtT184, rtS202 hoặc rtM250 xuất hiện trong số ít bệnh nhân đã dùng lamivudin. Bệnh nhân viêm gan đề kháng lamivudin có nguy cơ cao đề kháng entecavir. Khả năng tích lũy gen kháng entecavir trộn lẫn sau 1, 2, 3, 4 và 5 năm ở những bệnh nhân đã dùng lamivudin lần lượt là 6%, 15%, 36%, 47%, 51%. Cần theo dõi thường xuyên đáp ứng kháng virus và khả năng đề kháng ở bệnh nhân đã dùng lamivudin. Những bệnh nhân có đáp ứng kháng virus dưới mức tối ưu sau 24 tuần điều trị với entecavir nên được xem xét thay đổi điều trị. Khi bắt đầu điều trị HBV ở bệnh nhân kháng lamivudin hay bệnh nhân có bệnh gan, nên phối hợp entecavir với một thuốc kháng virus thứ 2 (không đề kháng chéo với lamivudin hoặc entecavir). Vì bệnh nhân HBV có tiền sử kháng lamivudin tăng nguy cơ đề kháng entecavir thứ phát không liên quan tới mức độ nặng của bệnh gan và bệnh nhân có bệnh gan mất bù dễ mắc phải những biến chứng bệnh gan nghiêm trọng trên lâm sàng nếu không kiểm soát được đáp ứng kháng virus.
- Trẻ em: Đáp ứng kháng virus ở trẻ em có mức nền ADN HBV ≥ 8,0 log IU/mL có tỷ lệ 10 thấp (< 50 IU/mL). Chỉ sử dụng entecavir khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ (đề kháng).
- Bệnh nhân nhận ghép gan: Cần đánh giá chức năng thận trước và trong khi điều trị bằng entecavir ở những người ghép gan có dùng cyclosporin hoặc tacrolimus.
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan C và D: Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir.
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV mà không dùng đồng thời thuốc kháng virus sao chép ngược (ART): Khi điều trị bằng entecavir ở những người nhiễm HIV mà không dùng thuốc ART hoạt tính cao, xuất hiện kháng HIV. Do đó, không dùng entecavir trong trường hợp này.
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV có dùng đồng thời thuốc ART: Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính đồng nhiễm HIV.
- Việc điều trị bằng entecavir không làm giảm nguy cơ lây nhiễm HBV, do đó vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
- Chế phẩm có chứa tá dược lactose monohydrat. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản khi dùng liều cao entecavir. Những nguy cơ đối với con người chưa được xác định. Không nên dùng entecavir trong thai kỳ trừ khi cần thiết. Không có dữ liệu về tác dụng của entecavir đối với việc truyền HBV từ mẹ sang trẻ sơ sinh. Do đó, cần can thiệp thích hợp để ngăn ngừa nhiễm HBV sơ sinh.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa biết entecavir có vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của entecavir đối với công việc. Tuy nhiên, chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là các triệu chứng thường gặp có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: