icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Herticad 150mg Biocad 1 lọ

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
19941
Thương hiệu:
Biocad

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 1 lọ
Thương hiệu Biocad
Xuất xứ Nga

Thành phần

  • Trastuzumab: 150mg.

Công dụng (Chỉ định)

Ung thư vú di căn (MBC):

  • Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú di căn có khối u bộc lộ quá mức HER2:
  • Dưới dạng đơn trị cho những bệnh nhân đã được điều trị bằng một hay nhiều phác đồ hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
  • Kết hợp với paclitaxel hoặc docetaxel để điều trị những bệnh nhân chưa được dùng hóa trị cho bệnh ung thư di căn của họ.
  • Kết hợp với thuốc ức chế aromatase để điều trị những bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể hormone dương tính.

Ung thư vú giai đoạn sớm (EBC):

  • Trastuzumab được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính sau phẫu thuật, hóa trị (hỗ trợ trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật) và xạ trị (nếu có).

Ung thư dạ dày di căn:

  • Trastuzumab kết hợp với capecitabine hoặc 5-fluorouracil truyền tĩnh mạch và cisplatin được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày hoặc ung thư miệng nối dạ dày-thực quản di căn có HER2 dương tính mà trước đó chưa được điều trị chống ung thư cho bệnh ung thư di căn của họ.

Liều dùng

Lịch truyền hàng tuần:

  • Liều tải: Liều tải khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/kg trọng lượng cơ thể truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi những triệu chứng như sốt và ớn lạnh hay những triệu chứng do tiêm truyền khác. Ngừng truyền có thể kiểm soát được những triệu chứng này. Việc truyền có thể được tiếp tục lại khi các triệu chứng đã giảm bớt.
  • Liều kế tiếp: Liều khuyến cáo mỗi tuần của Trastuzumab là 2mg/kg trọng lượng cơ thể. Nếu liều dùng trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền trong 30 phút. Bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng như sốt và rét run hoặc các triệu chứng khác liên quan đến việc tiêm truyền.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị với Trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển.

Lịch truyền mỗi 3 tuần:

  • Liều tải khởi đầu là 8mg/kg trọng lượng cơ thể, 3 tuần sau là 6mg/kg trọng lượng cơ thể và sau đó lặp lại liều 6mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi 3 tuần, truyền tĩnh mạch trong khoảng 90 phút. Nếu liều trước đó được dung nạp tốt, có thể truyền tĩnh mạch một liều trong khoảng 30 phút.
  • Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều thường lệ của trastuzumab (6mg/kg) càng sớm càng tốt (không nên chờ cho đến liều kế tiếp như đã định). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau mỗi 3 tuần, theo như lịch truyền trước đây.
  • Nếu bệnh nhân quên liều của trastuzumab nhiều hơn một tuần, nên lặp lại liều tải (8mg/kg trong khoảng 90 phút). Liều trastuzumab duy trì kế tiếp là 6mg/kg nên được dùng sau đó mỗi 3 tuần tính từ thời điểm đó.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc ung thư dạ dày di căn được điều trị bằng Trastuzumab cho đến khi bệnh tiến triển. Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm cần điều trị trong 1 năm hoặc cho đến khi bệnh tái phát.

Giảm liều:

  • Liều Trastuzumab không được giảm trong các nghiên cứu lâm sàng. Bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị trong thời kỳ ức chế tủy xương do hóa trị liệu có thể phục hồi, nhưng cần phải được theo dõi cẩn thận biến chứng giảm bạch cầu trung tính trong thời gian này. Tham khảo tóm tắt đặc tính sản phẩm của paclitaxel, docetaxel hoặc thuốc ức chế atomatase để biết thêm thông tin giảm liều hoặc giữ nguyên liều.

Quên liều:

  • Nếu bệnh nhân quên 1 liều khoảng 1 tuần hoặc ít hơn, nên dùng liều duy trì thông thường (phác đồ điều trị hàng tuần: 2 mg/kg, phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) ngay khi có thể. Không chờ đến chu kỳ kế tiếp theo. Liều duy trì sau đó phác đồ hàng tuần: 2 mg/kg; phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) nên được dùng trong 7 ngày hoặc 21 ngày sau đó theo lịch trình hàng tuần hoặc mỗi ba tuần tương ứng.
  • Nếu bệnh nhân quên 1 liều trastuzumab hơn 1 tuần, nên truyền lại liều tấn công của trastuzumab trong khoảng 90 phút (phác đồ hàng tuần: 4 mg/kg, phác đồ mỗi 3 tuần: 8 mg/kg). Liều duy trì sau đó (phác đồ hàng tuần: 2 mg/kg; phác đồ mỗi 3 tuần: 6 mg/kg) sau đó thực hiện theo liệu trình (phác đồ hàng tuần: mỗi tuần; phác đồ mỗi 3 tuần: mỗi 3 tuần)

Các hướng dẫn sử dụng liều với đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Người già:

  • Các dữ liệu cho thấy đặc tính dược động của Trastuzumab không bị biến đổi theo tuổi. Trong những nghiên cứu lâm sàng, liều Trastuzumab không được giảm ở những bệnh nhân cao tuổi.

Trẻ em:

  • Hiệu quả và độ an toàn của Trastuzumab ở các bệnh nhi chưa được xác định.

Cách dùng

  • Nên dùng liều tấn công của trastuzumab truyền tĩnh mạch trong 90 phút. Không tiêm bolus tĩnh mạch hay tiêm nhanh. Truyền tĩnh mạch chỉ được thực hiện bởi nhân viên y tế và phải có sẵn bộ kit khẩn cấp trong trường hợp sốc phản vệ. Nên theo dõi bệnh nhân ít nhất 6 giờ sau khi bắt đầu tiêm truyền lần đầu tiên và hai giờ sau khi tiêm truyền lần tiếp theo cho các triệu chứng như sốt, ớn lạnh hay các triệu chứng khác liên quan đến tiêm truyền, truyền gián đoạn hay truyền chậm có thể giúp kiểm soát những triệu chứng này. Có thể tiếp tục truyền nếu triệu chứng giảm. Nếu liều tấn công được dung nạp tốt, có thể chỉ định truyền liều tiếp theo trong 30 phút.

Các hướng dẫn đặc biệt về sử dụng, thao tác và thải bỏ:

  • Nên sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp.
  • Lọ trastuzumab 150 mg được pha với 7,2 ml nước vô trùng để tiêm.
  • Nên thao tác cẩn thận trong khi pha Trastuzumab. Tạo nhiều bọt trong khi pha hoặc lắc dung dịch Trastuzumab sau khi pha có thể gây khó khăn cho việc rút đúng lượng Trastuzumab ra khỏi lọ.

Hướng dẫn pha loãng:

  • Xác định thể tích dung dịch cần truyền dựa trên
  • Liều tải 4mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể, hay liều duy trì 2mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể:
  • Thể tích (ml) = [Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (4mg/kg với liều tải hoặc 2mg/kg với liều duy trì)]/21(mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha)
  • Liều tải 8mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể, hay liều duy trì 6mg trastuzumab/kg trọng lượng cơ thể mỗi ba tuần:
  • Thể tích (ml) = [Trọng lượng cơ thể (kg) x liều (8mg/ kg với liều tải hoặc 6mg/kg với liều duy trì)]/21 (mg/ml, nồng độ dung dịch sau khi pha)
  • Lượng thuốc pha thích hợp nên được rút ra khỏi lọ thuốc và cho vào túi dịch truyền có chứa 250ml chloride natri 0,9%. Không nên sử dụng dung dịch Dextrose (5%). Nhẹ nhàng dốc ngược túi dịch truyền để hòa tan dung dịch mà không tạo bọt. Phải quan sát bằng mắt các sản phẩm thuốc tiêm truyền để phát hiện các mảnh cặn và hiện tượng đổi màu trước khi sử dụng. Nên sử dụng ngay sau khi đã chuẩn bị xong dịch truyền (xem phần Bảo quản).

Quá liều

  • Theo các tài liệu được công bố, hiện vẫn chưa có kinh nghiệm về quá liều của thuốc này trong các thử nghiệm lâm sàng ở người.
  • Theo tài liệu đã công bố của thuốc trastuzumab khác, liều duy nhất trastuzumab đơn trị >10 mg/kg chưa được thực hiện trong các thử nghiệm lâm sàng. Những liều < 10 mg/kg được dung nạp tốt.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với trastuzumab, protein từ chuột, hoặc bất kỳ thành phần nào có trong công thức.
  • Khó thở nặng kể cả khi ở trạng thái nghỉ ngơi (không vận động) do biến chứng của bệnh ung thư tiến triển hay đang cần phải điều trị oxy bổ sung.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Từ các thử nghiệm lâm sàng:

  • Ung thư vú
  • Ung thư vú di căn
  • Bệnh nhân được điều trị bằng Herticad đơn trị hoặc kết hợp với paclitaxel trong hai thử nghiệm lâm sàng then chốt, Khoảng 50% bệnh nhân có thể bị phản ứng không mong muốn thường gặp nhất là những triệu chứng liên quan đến tiêm truyền như sốt và lạnh run, thường xảy ra sau lần truyền Herticad đầu tiên.
  • Các phản ứng không mong muốn được qui cho Herticad xảy ra trong số > 10% số bệnh nhân trong hai nghiên cứu lâm sàng then chốt gồm:
  • Toàn thân: đau bụng, suy nhược, đau ngực, ớn lạnh, sốt, nhức đầu, đau
  • Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn
  • Cơ xương: đau khớp, đau cơ
  • Da và phần phụ: nổi ban

Các phản ứng không mong muốn được qui cho Herticad xảy ra trong số > 1% và < 10% bệnh nhân trong hai nghiên cứu lâm sàng then chốt gồm:

  • Toàn thân: đau lưng, bệnh giống cúm, nhiễm trùng, đau cổ, mệt, phản ứng quá mẫn.
  • Tim mạch: giãn mạch, nhịp tim nhanh trên thất, hạ huyết áp, suy tim, bệnh cơ tim, hồi hộp.
  • Tiêu hóa: biếng ăn, táo bón, khó tiêu
  • Máu và hạch bạch huyết: giảm bạch cầu
  • Chuyển hóa: phù ngoại biên, phù
  • Cơ xương: đau xương
  • Thần kinh: lo âu, trầm cảm, xây xẩm, mất ngủ, dị cảm, ngủ gà, tăng trương lực cơ, bệnh thần kinh ngoại biên.
  • Hô hấp: hen, ho nhiều, khó thở, chảy máu cam, bệnh phổi, tràn dịch màng phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang
  • Niệu sinh dục: Nhiễm trùng đường tiểu
  • Da và phân phụ: Ngứa, đổ mồ hôi, bệnh móng tay, da khô, rụng tóc, mụn trứng cá, ban dát sẩn

Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên khác, bệnh nhân bị ung thư vú di căn được điều trị docetaxel đơn trị hoặc kết hợp Herticad. Bảng dưới đây cho thấy các biến cố bất lợi không thuộc về huyết học thường gặp, được báo cáo trong số > 10% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị:

Các biến cố bất lợi không thuộc về huyết học thường gặp, được ghi nhận > 10% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị:

Hệ thống cơ thể Biến cố bất lợi • Herticad phối hợp với docetaxel N = 92 (%) Docetaxel N = 94 (%)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm Suy nhược Phù ngoại biên Mệt mỏi Viêm niêm mạc sốt Đau Ngủ lịm Đau ngực Bệnh giống cúm Rét run 45 40 24 23 29 12 7 11 12 11 41 35 21 22 15 9 1152 1
Các rối loạn da và mô dưới da Rụng tóc Rối loạn móng Phát ban Hồng ban 67 17 24 23 54 21 12 11
Các rối loạn đường tiêu hóa Buồn nôn Tiêu chảy Nôn Táo bón Viêm miệng Đau bụng Khó tiêu 43 43 29 27 20 12 14 41 36 22 23 14 125
Các rối loạn hệ thần kinh Dị cảm Đau đầu Loạn vị giác Giảm cảm giác 3221 14 11 21 18 125
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau cơ Đau khớp Đau ở chi Đau lưng Đau xương 27 27 16 10 14 26 20 16 14 6
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ho Khó thở Đau hầu họng Chảy máu cam Chảy nước mũi 13 14 16 18 12 16 15 9 5 1
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Viêm mũi họng 15 6
Các rối loạn về mắt Tăng tiết nước mắt Viêm kết mạc 21 12 107
Các rối loạn mạch Phù mạch bạch huyết 11 6
Các rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa Chán ăn 22 13
Các chỉ số khảo sát Tăng cân 15 6
Các rối loạn về tâm thần Mất ngủ 11 4
Các biến chứng thương tật, nhiễm độc và thủ thuật Nhiễm độc móng 11 7
  • Thử nghiệm TAnDEM là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở, so sánh giữa liệu pháp anastrazole đơn trị và anastrazole kết hợp với Herticad ở những bệnh nhân ung thư vú di căn (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng/Hiệu quả). Trong thử nghiệm TAnDEM này, không có sự thay đổi về mặt bản chất hoặc tần suất của những biến cố bất lợi, khi so sánh với những thử nghiệm lâm sàng trước đó ở những bệnh nhân bị di căn.

Ung thư vú giai đoạn sớm:

  • Thử nghiệm HERA là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở ở những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng/Hiệu quả). Bảng 4 cho thấy các biến cố bất lợi được ghi nhận tại thời điểm một năm trên > 1% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị

Các biến cố bất lợi được ghi nhận sau một năm ở >1% số bệnh nhân, theo nhóm điều trị:

hệ thống cơ thể Các biến cố bất lợi Nhóm chứng N 1708 No. (%) Nhóm dùng Herticad trong 1 năm N 1678 No. (%)
. Tổng số bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi Tổng số các biến cố bất lợi 792 (46) 2251 1179 (70)5248
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau khớp* Đau lưng* Đau ở chi Đau cơ* Đau xương Đau vai Đau thành ngực Co thắt cơ* Đau cơ xương 98 (6) 59 (3) 45 (3) 17 (< 1) 26 (2) 29 (2) 24 (1)3 (<1)11 (<1) 137 (8) 91 (5) 60 (4) 63 (4) 49 (3) 30 (2) 26(2) 45 (3) 17 (1)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Viêm mũi họng* Cúm* nhiễm trùng đường hô hấp trên* nhiễm trùng đường tiết niệu viêm mũi viêm xoang viêm bàng quang viêm họng viêm phế quản herpes zoster 43 (3) 9 (< 1)20(1) 13 (< 1) 6 (< 1) 5 (<1) 11 (< 1) 9 (< 1)9(<1)9(<1) 135 (8) 69 (4) 46 (3) 39 (2) 36 (2) 26 (2) 19 (1) 20 (1) 18 (1) 17(1)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm Mệt mỏi* Phù ngoại vi sốt* Suy nhược* ớn lạnh* Đau ngực* Bệnh cúm Phù Khó chịu ở ngực 44 (3) 38 (2) 6 (< 1) 30 (2) – 22 (1) 3 (< 1) 7 (< 1)2 (< 1) 128 (8) 79 (5) 100 (6) 75 (4) 85 (5) 45 (3) 40 (2) 18 (1) 20 (1)
Các rối loạn đường tiêu hóa Tiêu chảy* Buồn nôn* nôn* đau bụng táo bón đau bụng trên khó tiêu viêm dạ dày viêm miệng 16 (< 1) 19 (1) 10 (< 1) 16 (< 1) 17 (<1) 15 (< 1) 9 (<1) 11 (< 1) 1 (< 1) 123 (7) 108 (6) 58 (3) 40 (2) 33 (2) 29 (2) 30 (2) 20 (1) 26 (2)
Các rối loạn hệ thần kinh Đau đầu* Xây xẩm* Dị cảm Chóng mặt 49 (3) 29 (2) 11 (< 1)7(<1) 161 (10) 60 (4) lề (2) 25(1)
Các rối loạn mạch máu bốc hỏa tăng huyết áp* phù mạch bạch huyết 84 (5) 35 (2) 40 (2) 98 (6) 64(4)42 (3)
Các rối loạn da và mô dưới da Phát ban* ngứa* rối loạn móng ròn nẻ móng ban đỏ 10 (< 1) 10 (< 1)- 1(<1)7(<1) 70 (4) 40 (2) 43 (3) 36 (2) 24(1)
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất ho* khó thở đau hầu họng khó thở khi gắng sức sổ mũi chảy máu cam 34 (2) 26 (2) 8 (< 1) 15 (< 1) 5 (< 1) 1 (< 1) 81 (5) 56 (3) 32 (2) 21 (1)24(1)24(1)
Các rối loạn hệ sinh sản và vú Đau vú 19(1) 24(1)
Các rối loạn tâm thần Mất ngủ Trầm cảm Lo lắng 31 (2) 34 (2) 19(1) 58 (3) 51 (3) 39 (2)
Các rối loạn tim mạch Đánh trống ngực* Suy tim sung huyết Nhịp tim nhanh 12 (< 1) 5 (< 1) 5 (<1) 48 (3) 30 (2) 20(1)
Các chỉ số khảo sát Phân suất tống máu giảm* Tăng cân 11 (< 1) 17 (< 1) 58 (3) 29 (2)
Các rối loạn thận và đường tiết niệu Tiểu khó 2(<1) 17(1)

Các biến cố bất lợi được báo cáo ở tỉ lệ cao hơn (sự khác biệt > 2%) trong nhóm Herticad so với nhóm chứng và do vậy có thể quy cho Herticad.

Ung thư dạ dày di căn:

Thử nghiệm ToGA (B018255E) là một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, nhãn mở so sánh giữa liệu pháp trastuzumab kết hợp với fluoropyrimidine và cisplatin với hoá trị liệu đơn độc để điều trị bước đầu cho những bệnh nhân ung thư dạ dày di căn có HER2 dương tính. Biến cố bất lợi thường gặp được thể hiện ở bảng 5.

Biến cố bất lợi thường gặp (Tất cả các cấp độ, tỉ lệ ít nhất 10%):

Hệ thống cơ thể/Tác dụng không mong muốn Fluoropyrimidine/Cisplatin (N = 290) No. (%) Trastuzumab/FIuoropyrimidine/CispIatin (N = 294) No. (%)
Các rối loạn đường tiêu hóa
Buồn nôn 184 (63) 197 (67)
Nôn 134 (46) 147 (50)
Tiêu chảy 80 (28) 109 (37)
Táo bón 93 (32) 75 (26)
Viêm miệng 43 (15) 72 (24)
Đau bụng 42(14) 46(16)
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Giảm bạch cầu trung tính 165 (57) 157 (53)
Thiếu máu 61 (21) 81 (28)
Giảm tiểu cầu 33(11) 47(16)
Các rối loạn chung và phản ứng tại nơi tiêm
Mệt mỏi 82 (28) 102 (35)
Suy nhược 53(18) 55(19)
Sốt 36(12) 54(18)
Viêm màng nhày 18(6) 37(13)
Rối loạn dinh dưõng và chuyển hóa
Chán ăn 133 (46) 135 (46)
Rối loạn da và mô dưới da
Hội chứng ban đỏ mất cảm giác ở lòng bàn tay và bàn chân 64 (22) 75 (26)
Rụng tóc 27 (9) 32(11)
Các chỉ số khảo sát
Giảm cân 40(14) 69 (23)
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Suy thận 39(13) 47(16)
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Nấc 28(10) 34(12)
Các rối loạn hệ thần kinh trung ương
Chóng mặt 28(10) 31(11)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Viêm mũi họng 17(6) 37(13)

Thông tin dưới đây liên quan đến tất cả các chỉ định:

Các triệu chứng liên quan đến truyền:

  • Khi truyền Herticad lần đầu tiên, bệnh nhân thường bị ớn lạnh và/hoặc sốt. Những triệu chứng và/hoặc dấu hiệu khác có thể gồm buồn nôn, nôn, đau, lạnh run, nhức đầu, ho, xây xẩm, nổi ban, suy nhược, và tăng huyết áp. Các triệu chứng này thường ở mức độ nhẹ đến trung bình, và ít xảy ra với những lần truyền Herticad sau đó. Những triệu chứng này có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau/hạ sốt như meperidine hoặc paracetamol, hoặc một kháng histamine như diphenhydramine (xem phần Liều lượng và cách dùng). Một vài phản ứng bất lợi khi truyền Herticad bao gồm khó thở, giảm huyết áp, khò khè, co thắt phế quản, tim nhịp nhanh, giảm độ bão hòa oxy và suy hô hấp, có thể nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Các phản ứng quá mẫn:

  • Các phản ứng kiểu phản vệ đã được quan sát thấy trong một số trường hợp riêng lẻ.

Độc tính trên tim:

  • Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng tim như khó thở, khó thở khi nằm, họ tăng lên, phù phổi, có tiếng ngựa phi T3 hoặc giảm phân suất tổng máu, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Herticad.
  • Dựa vào các tiêu chí được sử dụng để xác định rối loạn chức năng tim, trong các thử nghiệm di căn then chốt tỉ lệ bị các rối loạn này thay đổi trong khoảng 9% đến 12% trong phân nhóm được điều trị bằng Herticad + paclitaxel, so với 1% – 4% cho phân nhóm điều trị với paclitaxel đơn thuần. Với đơn trị liệu bằng Herticad, tỉ lệ này là 6% – 9%. Tỉ lệ bị rối loạn chức năng tim cao nhất gặp ở bệnh nhân được điều trị Herticad + anthracycline/cyclophosphamide (27% – 28%), cao hơn đáng kể so với tỉ lệ được báo cáo ở bệnh nhân trong phân nhóm điều trị anthracycline/cyclophosphamide đơn thuần (7% – 10%). Trong một thử nghiệm sau đó có theo dõi tiên cứu về chức năng tim, tỉ lệ suy tim có triệu chứng là 2,2% ở những bệnh nhân dùng Herticad và docetaxel, so với 0% ở những bệnh nhân dùng docetaxel đơn thuần. Trong thử nghiệm HERA, 0,6% số bệnh nhân trong nhóm điều trị một năm được ghi nhận có suy tim độ III-IV theo phân loại của NYHA.
  • Do thời gian bán thải trung bình cuối cùng của Herticad là 28,5 ngày (khoảng tin cậy 95%: 25,5 – 32,8 ngày), trastuzumab có thể còn trong máu cho đến 20 tuần (khoảng tin cậy 95%: 18-24 tuần) sau khi ngừng điều trị. Vì sử dụng anthracycline trong giai đoạn này có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng bị rối loạn chức năng tim, ngoài việc theo dõi chức năng tim cẩn thận còn cần phải đánh giá kỹ lưỡng về các nguy cơ so với lợi ích khi điều trị.

Ung thư dạ dày tiến triển:

  • Trong thử nghiệm ToGA, ở thời điểm sàng lọc, giá trị LVEF trung vị là 64% (trong khoảng 48% – 90%) trong nhóm FP và 65% (trong khoảng 50% – 86%) trong nhóm FP+H.
  • Phần lớn các trường hợp giảm LVEF trong thử nghiệm ToGA là không có triệu chứng, ngoại trừ 1 bệnh nhân trong nhóm dùng Herticad giảm LVEF trùng với suy tim.

Tóm tắt sự thay đổi LVEF từ thời điểm sàng lọc:

Giảm LVEF: Giá trị thấp nhất sau sàng lọc Giảm LVEF: Giá trị thấp nhất sau sàng lọc Trastuzumab/Fluoropyrimidine/Cisplatin (N = 294) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị)
Giảm LVEF > 10% tới giá trị 50% 1.10% 4.60%
Giá trị tuyệt đối < 50% 1.10% 5.90%
Giảm LVEF > 10% tới giá
trị > 50%
11.80% 16.50%

Chỉ bao gồm những bệnh nhân mà phương pháp đánh giá ở thời điểm thăm khám giống các đánh giá ở thời điểm ban đầu (F + C, n = 187 và H+ FC, n = 237)

Các tác dụng không mong muốn trên tim:

. Fluoropyrimidine/CispIatin (N = 290) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị) Trastuzumab/Fluoropyrimidine/CispIatin (N = 294) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị)
Tổng số các biến cố trên tim 6% 6%
> Độ 3 NCICTCAE V3.0 *3% **1%

9 bệnh nhân trải qua 9 biến cố

4 bệnh nhân trải qua 4 biến cố

Tóm lại, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về độc tính trên tim giữa nhóm điều trị và nhóm so sánh.

Độc tính về huyết học:

Ung thư vú:

  • Độc tính về huyết học ít khi xảy ra khi sử dụng Herticad đơn trị trong trường hợp có di căn, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và thiếu máu độ III theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới (TCYTTG), xảy ra trong số < 1% bệnh nhân. Không thấy độc tính độ IV theo phân loại của TCYTTG. Có sự gia tăng độc tính huyết học độ III hoặc độ IV theo phân loại của TCYTTG ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp Herticad và paclitaxel so với những bệnh nhân chỉ điều trị paclitaxel đơn thuần (34% so với 21%). Độc tính về huyết học cũng tăng ở những bệnh nhân dùng Herticad và docetaxel, so với docetaxel đơn thuần (32% giảm bạch cầu độ 3/4 so với 22%, áp dụng tiêu chí NCI-CTC). Tỉ lệ sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính/ nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu đa nhân trung tính cũng tăng những bệnh nhân được điều trị với Herticad cùng docetaxel (23% so với 17% cho những bệnh nhân được điều trị bằng docetaxel đơn thuần).
  • Áp dụng tiêu chí NCI-CTC, trong thử nghiệm HERA, 0,4% bệnh nhân được điều trị bằng Herticad có thay đổi độ III hoặc IV so với lúc ban đầu, So với 0,6% trong nhóm chứng.

Ung thư dạ dày tiến triển:

Các biến cố bất lợi nằm trong mục Rối loạn hệ máu và bạch huyết mà được báo cáo thường xuyên nhất, Độ >3 và xảy ra với tỉ lệ ít nhất 1% do điều trị trong thử nghiệm được chỉ ra dưới đây:

. FIuoropyrimidine/Cisplatin (N = 290) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị) Trastuzumab/Fluoropyrimidine/Cisplatin (N = 294) (% bệnh nhân trong mỗi nhóm điều trị)
Giảm bạch cầu trung tính 30% 27%
Thiếu máu 10% 12%
Giảm bạch cầu trung tính có sốt 3% 5%
Giảm tiểu cầu 3% 5%
  • Tổng số phần trăm bệnh nhân có 1 biến cố bất lợi > Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 mà được phân loại theo Phân loại cơ quan hệ thống (SOC) này là 38% trong nhóm FP và 40% trong nhóm FP+H. Nói chung, không có sự khác biệt có ý nghĩa về độc tính huyết học giữa nhóm điều trị và nhóm so sánh.

Độc tính trên gan và thận:

  • Độc tính trên gan độ III hoặc độ IV theo phân loại của TCYTTG được ghi nhận trong 1% bệnh nhân sau khi dùng Herticad đơn trị, trong trường hợp có di căn. Độc tính này liên quan đến sự tiến triển bệnh tại gan trong số 60% bệnh nhân.
  • Độc tính trên gan độ III hoặc độ IV theo TCYTTG ít gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp Herticad và paclitaxel so với những bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel đơn thuần (7% so với 15%). Chưa ghi nhận độc tính trên thận độ III hoặc độ IV theo phân loại của TCYTTG.

Ung thư dạ dày tiến triển:

  • Trong thử nghiệm ToGA, không ghi nhận sự khác nhau có ý nghĩa về độc tính tại gan và thận giữa hai nhóm điều trị.
  • Độc tính tại thận > Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 không cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Herticad so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng F+P (tương ứng là 3% và 2%).
  • Biến cố bất lợi > Độ 3 theo NCI CTCAE v3.0 trong các rối loạn hệ gan mật: Tăng bilirubin huyết là biến cố bất lợi duy nhất được báo cáo và không cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Herticad so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng F4P (tương ứng là 1% và < 1%).

Tiêu chảy:

Ung thư vú:

  • Trong số các bệnh nhân dùng Herticad đơn trị trong bệnh cảnh di căn, 27% số bệnh nhân bị tiêu chảy. Người ta cũng ghi nhận tăng tỉ lệ tiêu chảy, thường ở mức độ từ nhẹ đến trung bình ở những bệnh nhân được điều trị Herticad kết hợp với paclitaxel so với những bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel đơn thuần.
  • Trong thử nghiệm HERA, 7% số bệnh nhân được điều trị bằng Herticad bị tiêu chảy.

Ung thư dạ dày tiến triển:

  • Trong thử nghiệm ToGA, 100 bệnh nhân (37%) tham gia vào nhóm điều trị có dùng Herticad so với 80 bệnh nhân (28%) ở nhóm so sánh đều ghi nhận tiêu chảy ở bất cứ cấp độ nào. Áp dụng tiêu chuẩn mức độ theo NCI-CTCAE v3.0, phần trăm bệnh nhân bị tiêu chảy > Độ 3 là 4% ở nhóm FP và 9% ở nhóm FP+H.

Nhiễm trùng:

  • Người ta cũng thấy có tăng tỉ lệ nhiễm trùng, chủ yếu là nhiễm trùng nhẹ đường hô hấp trên ít có ý nghĩa lâm sàng hoặc nhiễm trùng ống thông ở những bệnh nhân được điều trị với Herticad.

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng:

  • Có ít nhất một trường hợp trong số các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau đây đã xảy ra ở ít nhất một bệnh nhân được điều trị bằng Herticad đơn thuần hoặc phối hợp với hóa trị trong các thử nghiệm lâm sàng:
  • Toàn thân: phản ứng quá mẫn, phản vệ và choáng phản vệ, mất điều vận, nhiễm trùng huyết, ớn lạnh và sốt, suy nhược, sốt, rét run, đau đầu, liệt nhẹ, đau ngực, mệt mỏi
  • Tim mạch: bệnh cơ tim, suy tim sung huyết, suy tim sung huyết nặng lên, giảm phân suất tống máu, giảm huyết áp, tràn dịch màng tim, nhịp tim chậm, bệnh mạch máu não
  • Tiêu hóa: hủy hoại tế bào gan, tiêu chảy, buồn nôn và nôn
  • Máu và hạch bạch huyết: bệnh bạch cầu, sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu
  • Nhiễm trùng: viêm mô tế bào, viêm quầng
  • Hô hấp: co thắt phế quản, suy hô hấp, phù phổi cấp, giảm chức năng hô hấp
  • Da và phần phụ dưới da: nổi ban
  • Các bất thường về xét nghiệm
  • Tham khảo phần từ các thử nghiệm lâm sàng
  • Sau khi lưu hành
  • Đã có thêm các phản ứng bất lợi nghiêm trọng dưới đây được báo cáo ở ít nhất một bệnh nhân sau khi thuốc lưu hành trên thị trường:
  • Toàn thân: các triệu chứng liên quan đến tiêm truyền, phù ngoại vi, đau xương, hôn mê, viêm màng não, phù não, tư duy bất thường.
  • Tim mạch: suy tim, choáng tim, viêm màng ngoài tim, tăng huyết áp
  • Tiêu hóa: viêm tụy cấp, suy gan, vàng da.
  • Máu và hạch bạch huyết: thiếu máu, giảm prothrombin huyết.
  • Cơ xương khớp: đau cơ.
  • Hô hấp: khó thở, giảm oxy máu, phù thanh quản, suy hô hấp cấp, hội chứng suy hô hấp ở người trưởng thành, tràn dịch màng phổi, thâm nhiễm phổi, viêm phổi nhiễm trùng, viêm phổi, xơ hóa phổi.
  • Thận: bệnh thận – tiểu cầu thận, suy thận
  • Da và phân phụ: viêm da, nổi mề đay.
  • Các giác quan: điếc.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn trastuzumab nếu bệnh nhân bị ADR nặng hoặc ADR nguy hiểm tới tính mạng.
  • Xử trí ADR chủ yếu là điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và can thiệp tùy theo từng trường hợp mắc.
  • Đặt ống nội khí quản nếu bị tác dụng các phản ứng lên đường hô hấp do truyền thuốc (suy hô hấp cấp, ức chế trung tâm thần kinh). Phản ứng phản vệ: Dùng kháng histamin nếu nặng vừa; mở thông đường thở, noradrenalin, theo dõi tim, truyền dịch.

Tương tác với các thuốc khác

  • Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện. Theo các tài liệu được công bố của thuốc trastuzumab khác, hiện vẫn chưa quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc dùng đồng thời trong các thử nghiệm lâm sàng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Chỉ nên điều trị bằng Herticad dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các bệnh nhân ung thư.
  • Những phản ứng bất lợi nghiêm trọng của việc truyền Herticad bao gồm khó thở, hạ huyết áp, khò khè, co thắt phế quản, nhịp tim nhanh, giảm độ bão hòa oxy và suy hô hấp đã được báo cáo tuy hiếm gặp. Nên ngừng truyền Herticad và theo dõi bệnh nhân cho đến khi lui những triệu chứng này. Những phản ứng nghiêm trọng được điều trị thành công với những liệu pháp hỗ trợ như oxy, thuốc chủ vận beta và corticosteroids . Trong một số trường hợp hiếm gặp, những phản ứng này có thể gây tử vong. Những bệnh nhân có khó thở khi nghỉ ngơi do biến chứng của bệnh ác tính tiến triển hay bệnh đi kèm có thể bị tăng nguy cơ phản ứng gây tử vong do tiêm truyền. Do đó, phải theo dõi những bệnh nhân này rất cẩn thận và phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc đối với từng bệnh nhân.
  • Các biến cố về đường hô hấp nghiêm trọng cũng đã được báo cáo, tuy hiếm gặp, khi sử dụng Herticad sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Các biến cố hiếm gặp này đôi khi gây tử vong. Ngoài ra, các trường hợp hiếm gặp như thâm nhiễm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp, viêm phổi nhiễm trùng, viêm phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, phù phổi cấp và giảm chức năng hô hấp cũng đã được báo cáo. Các biến cố này có thể xảy ra trong lúc truyền hoặc xuất hiện muộn hơn. Bệnh nhân có bệnh phổi nội tại có triệu chứng hoặc u lan tỏa ở phổi, gây khó thở khi nghỉ ngơi, có thể có nguy cơ cao bị các phản ứng nghiêm trọng trên.
  • Suy tim (theo phân loại của Hội Tim mạch New York [NYHA] từ độ II đến độ IV) được ghi nhận trên những bệnh nhân điều trị với Herticad đơn thuần hay kết hợp với paclitaxel sau khi sử dụng hóa trị liệu bao gồm anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin). Suy tim có thể từ trung bình đến nặng và có thể dẫn đến tử vong.
  • Nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân suy tim triệu chứng, có tiền sử tăng huyết áp, bệnh mạch vành; và với ung thư vú giai đoạn sớm, nên thận trọng ở những bệnh nhân có phân suất tống máu là 55% hoặc ít hơn. Những người có chỉ định điều trị Herticad, đặc biệt là những người được điều trị trước đó với anthracycline và cyclophosphamide (AC), nên được kiểm tra tim mạch bao gồm hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, điện tâm đồ (ECG), siêu âm tim, và/hoặc MUGA scan. Nên cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định điều trị bằng Herticad.

Trong ung thư vú giai đoạn sớm, thử nghiệm HERA không bao gồm những bệnh nhân dưới đây, vì vậy không có đủ dữ liệu để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích và do đó không nên điều trị Herticad cho những bệnh nhân này:

  • Có tiền sử bị suy tim sung huyết
  • Loạn nhịp tim nguy cơ cao không kiểm soát được
  • Chứng đau thắt ngực cần phải được điều trị bằng thuốc
  • Bệnh lý van tim có ý nghĩa về mặt lâm sàng
  • Có bằng chứng của nhồi máu xuyên vách trên điện tâm đồ
  • Cao huyết áp kém đáp ứng với điều trị
  • Nên theo dõi thêm về chức năng tim khi điều trị (ví dụ như mỗi ba tháng). Việc theo dõi có thể giúp phát hiện những bệnh nhân có rối loạn chức năng tim.
  • Bệnh nhân có rối loạn chức năng tim nhưng không có triệu chứng có thể cần được theo dõi thường xuyên hơn (ví dụ mỗi 6-8 tuần). Nếu chức năng thất trái tiếp tục giảm, nhưng vẫn không có triệu chứng, thầy thuốc nên cân nhắc khả năng ngừng thuốc nếu không thấy lợi ích lâm sàng của Herticad. Nếu LVEF giảm10 điểm phân suất tống máu so với lúc ban đầu và dưới 50%, nên tạm dừng Herticad và đánh giá lại LVEF trong khoảng 3 tuần. Nếu LVEF không được cải thiện, hoặc giảm nhiều hơn, nên ngừng sử dụng Herticad, trừ khi lợi ích điều trị cho cụ thể từng bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.
  • Nếu suy tim có triệu chứng xảy ra khi điều trị bằng Herticad, nên áp dụng những phương pháp điều trị chuẩn cho suy tim. Nên ngừng điều trị Herticad ở những bệnh nhân có suy tim biểu hiện lâm sàng trừ khi lợi ích điều trị cho bệnh nhân cao hơn hẳn nguy cơ.
  • Tính an toàn của việc tiếp tục hoặc tái điều trị Herticad cho những bệnh nhân bị độc tính tim mạch chưa được khảo sát một cách tiền cứu. Tuy nhiên, hầu hết những bệnh nhân bị suy tim trong những nghiên cứu lâm sàng then chốt đều cải thiện với việc điều trị nội khoa chuẩn. Chế độ điều trị này bao gồm thuốc lợi tiểu, glycoside trợ tim, và/hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đa số bệnh nhân có triệu chứng về tim và có bằng chứng về lợi ích lâm sàng của Herticad tiếp tục điều trị Herticad mỗi tuần mà không bị thêm một biến cố lâm sàng nào về tim mạch.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Xếp hạng cảnh báo:

  • AU TGA pregnancy category: D
  • US FDA pregnancy category: NA

Phụ nữ mang thai:

  • Nên tránh sử dụng trastuzumab khi có thai trừ khi lợi ích cho người mẹ cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng cho thai. Đã có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về tình trạng thiểu ối ở phụ nữ có thai khi dùng trastuzumab. Người ta không biết trastuzumab có gây nguy hại cho thai hay không khi sử dụng trên phụ nữ có thai, hoặc thuốc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho thai nhi.

Khả năng sinh sản:

  • Hiện vẫn chưa có sẵn dữ liệu về khả năng sinh sản trong các tài liệu được công bố.

Phụ nữ cho con bú:

  • Người ta cũng không biết liệu trastuzumab có tiết qua sữa mẹ hay không. Do IgG người được tiết qua sữa mẹ và những khả năng gây hại với nhũ nhi chưa được biết tới, nên tránh cho con bú trong khi điều trị với trastuzumab.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Theo các tài liệu được công bố, trastuzumab không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
  • Tuy nhiên, bệnh nhân đã từng bị các triệu chứng liên quan đến truyền, thì được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc cho đến khi các triệu chứng này giảm đi.

Bảo quản

  • Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.
  • Tránh xa tầm tay trẻ em.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top