Losartan
Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.
Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tổng quan (Dược lực)
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là chất đối kháng thụ thể AT1 angiotensin II.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, Losartan hấp thu tốt. Sinh khả dụng của Losartan xấp xỉ 33%.
Phân bố: Cả losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34L và châts chuyển hoá có hoạt tính khoảng 12L.
Chuyển hóa: Losartan chuyển hoá bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytocrom P450. Khoảng 14% liều Losartan uống chuyển hoá thành chất chuyển hoá có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotesin II.
Thải trừ: qua nước tiểu. Độ thanh thải của thuốc qua thận tương ứng với khoảng 75ml/phút và với chất chuyển hoá khoảng 25ml/phút.
Công dụng (Chỉ định)
- Ðiều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid). Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE. Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Ðây là lợi điểm lớn của các loại đối kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc
- Qua các thử nghiệm dược động học lâm sàng, đã thấy không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa losartan với các thuốc sau: hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital, ketoconazole và erythromycin. Ðã có báo cáo rằng rifampin và fluconazole làm giảm hàm lượng chất chuyển hoá còn hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
- Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm chẹn angiotensin II hoặc các chất có tác dụng tương tự, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamterene, amiloride), bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.Cũng như các thuốc trị tăng huyết áp khác, hiệu quả giảm huyết áp có thể bị giảm đi khi sử dụng thuốc indomethacin, một thuốc kháng viêm không steroid.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A - V độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
- Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
- Nội tiết - chuyển hóa: Tăng kali huyết, bệnh gout.
- Tiêu hóa: Ỉa chảy, khó tiêu, chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
- Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
- Thần kinh cơ - xương: Ðau lưng, đau chân, đau cơ.
- Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
- Hô hấp: Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.
- Sinh dục - tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm.
Quá liều
- Tư liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính của losartan bằng thẩm phân lọc máu.
Lưu ý
Mẫn cảm:
- Phù mạch. Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải: Ở người bệnh giảm thể tích dịch nội mạch (thí dụ người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng Kalium Losartan, hoặc phải dùng liều khởi đầu thấp hơn.
- Thường gặp mất cân bằng điện giải trên các người bệnh suy thận, có kèm theo tiểu đường hoặc không, và đây là vấn đề cần được đề cập. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên người bệnh tiểu đường týp 2, có protein niệu, tỉ lệ tăng kali máu ở nhóm điều trị bằng Kalium Losartan cao hơn nhóm chứng; tuy nhiên chỉ có ít người bệnh phải ngừng điều trị vì tăng kali máu.
Suy chức năng gan: Dựa trên dữ liệu dược động học thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên ở người bệnh xơ gan, cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có tiền sử suy gan.
Suy chức năng thận: Do hậu quả ức chế hệ thống renin-angiotensin, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận ở người mẫn cảm, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc. Các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin đều có thể gây tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người có một thận duy nhất. Ðã có báo cáo về ảnh hưởng này ở người bệnh dùng Kalium Losartan, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc.
Dùng trong nhi khoa: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em.
Dùng trong lão khoa: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.
Chủng tộc: Dựa trên Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm nhẹ biến cố khi can thiệp bằng Losartan cho người bệnh tăng huyết áp (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension - LIFE), kết luận về lợi ích làm giảm tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch trên người bệnh dùng Kalium Losartan so với nhóm dùng atenolol không áp dụng cho nhóm người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phì đại thất trái mặc dầu hiệu quả hạ áp trên cả hai nhóm người bệnh da đen này đều như nhau. Ðối với cả quần thể của nghiên cứu LIFE (n=9193), Kalium Losartan làm giảm 13,0% nguy cơ (p=0,021) so với sử dụng atenolol đối với kết quả phối hợp của các biến cố tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Trong nghiên cứu này, Kalium Losartan giảm được nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch so với sử dụng atenolol cho người bệnh không thuộc nhóm chủng tộc da đen, bị tăng huyết áp có phì đại thất trái (n=8660), được đánh giá bằng kết quả biến cố chính phối hợp của tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim (p=0,003). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, người bệnh da đen được điều trị bằng atenolol lại ít có nguy cơ gặp các biến cố phối hợp hơn nhóm người bệnh da đen dùng Kalium Losartan (p=0,03). Trong phân nhóm người bệnh da đen (n=533, chiếm 6% lượng người bệnh trong nghiên cứu LIFE), đã có 29 trường hợp trong 263 người bệnh dùng atenolol gặp nhóm biến cố này (11%; 25,9 cho mỗi người bệnh-năm) và 46 trường hợp trong số 270 người bệnh dùng Kalium Losartan (17%; 41,8 cho mỗi người bệnh-năm).
Lúc có thai và lúc cho con bú
Lúc có thai:
- Khi sử dụng trong các quý hai và quý ba của thai kỳ, các thuốc có tác dụng trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể gây thương tổn, thậm chí tử vong cho thai nhi đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Kalium Losartan càng sớm càng tốt. Mặc dầu không có kinh nghiệm về sử dụng Kalium Losartan ở người mang thai, các nghiên cứu trên động vật với Kalium Losartan đã cho thấy có thương tổn và tử vong cho bào thai và sơ sinh, cơ chế được coi là do tác động của thuốc thông qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, sự bài tiết qua thận của bào thai phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, được bắt đầu từ quý hai của thai kỳ; do đó nguy cơ đối với thai tăng, nếu người mẹ uống Kalium Losartan trong các quý hai và quý ba của thai kỳ.
Lúc nuôi con bú:
- Chưa biết losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người và do khả năng tác dụng có hại cho trẻ đang bú mẹ, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ thuộc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.