icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Ficocyte 30 MU/0.5ml Nanogen 1 tiêm

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
19682
Thương hiệu:
Nanogen

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói Hộp 1 bút
Thương hiệu Nanogen
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

Mỗi lọ bột đông khô chứa:

  • Filgrastim: 30 MU
  • Mỗi lọ dung môi hòa tan kèm theo chứa 9mg Benzyl alcohol trong 1 mL nước cất pha tiêm.

Mỗi lọ dung dịch thuốc (1 mL) chứa:

  • Filgrastim: 30 MU

Mỗi bơm tiêm đóng sẵn thuốc (0,5 mL) chứa:

  • Filgrastim: 30 MU.

Công dụng (Chỉ định)

Ficocyte (filgrastim) được chỉ định điều trị:

  • Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính và giảm tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính có sốt ở bệnh nhân điều trị hóa trị liệu độc tế bào do mắc các bệnh ác tính (ngoại trừ bệnh bạch cầu dạng tủy mạn tính và hội chứng loạn sản tủy).
  • Rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi ghép tủy xương do có nguy cơ gia tăng hạ bạch cầu trung tính nghiêm trọng kéo dài.
  • Đối với các bệnh nhân trẻ em hoặc người lớn bị giảm bạch cầu trung tính (bẩm sinh, có chu kỳ hoặc tự phát) với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối ≤ 0,5 x 109/lít, và có tiền sử nhiễm khuẩn tái phát hoặc nghiêm trọng, dùng Ficocyte lâu dài làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm giảm tỷ lệ cũng như thời gian các giai đoạn nhiễm khuẩn.
  • Ficocyte có tác dụng làm giảm bạch cầu trung tính kéo dài ở các bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển.

Liều dùng - Cách dùng

  • Đường dùng: Tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.

Điều trị sau hóa trị liệu độc với tế bào:

  • Liều dùng khuyến cáo của filgrastim là 0,5 MU/kg/ngày (5 microgam/kg/ngày). Liều filgrastim đầu tiên không bao giờ được cho trước ít nhất 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu. Có thể tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày trong thời gian ngắn 30 phút, pha loãng thuốc trong dung dịch glucose 5% (xem hướng dẫn pha loãng).
  • Tiêm dưới da filgrastim khoảng 10 ngày với liều 0,3 hoặc 0,5 hoặc 1 MU/kg/ngày (3, hoặc 5, hoặc 10 microgam/kg/ngày). Số lượng tế bào dòng bạch cầu hạt – đại thực bào (GM – CFC) trong máu đạt tối đa sau 5 ngày điều trị bằng filgrastim. Các tế bào CD34+ phát triển mạnh trong khoảng từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 6.
  • Với liều 1 MU/kg/ngày (10 microgam/kg/ngày), có thể thu thập được số lượng 93 x 104/kg GM – CFC bằng cách tách chọn lọc bạch cầu từ máu (leukapheresis). Kinh nghiệm ghép tự thân tế bào tiền thân máu ngoại vi, cho thấy nhu cầu GM – CFC tối thiểu là 50 x 104/kg, nên việc tách chọn lọc bạch cầu từ máu, dùng liều filgrastim 1 MU/kg/ngày (10 microgam/kg/ngày) là đủ để ghép đồng loại.
  • Đối với người cho khoẻ mạnh, liều filgrastim 1 MU/kg/ngày (10 microgam/kg/ngày), trong 5 ngày, với tách chọn lọc từ máu duy nhất vào ngày tiếp theo, là đủ hiệu quả để huy động và thu thập tế bào tiến thân máu ngoại vi.
  • Filgrastim ích lợi lớn nhất đối với người bệnh có chứng cứ nhiễm khuẩn và người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 0,1 x 109%lít.
  • Filgrastim với liều 12 MU/kg/ngày (12 microgam/kg/ngày), trong 6 ngày tiêm truyền dưới da liên tục, làm tăng tế bào tiền thân lưu hành, huy động tế bào tiền thân máu ngoại vi và tiểu cầu. Số lượng tế bào tiền thân bạch cầu hạt – đại thực bào ở máu ngoại vi có thể tăng gấp 60 lần trước điều trị và số lượng tế bào tiền thân hồng cầu có thể tăng gấp 20 đến 25 lần. –
  • Đối với người giảm bạch cầu trung tính có đợt sốt trong khi dùng hóa trị liệu chống ung thư, cho dùng filgras- tim với liều 12 microgam/kg/ngày, trong vòng 12 giờ sau liệu pháp tobramycin và piperacilin. Với liều này, filgras- tim làm giảm số ngày bị giảm bạch cầu trung tính và rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính có sốt.
  • Đường dùng dưới da thích hợp trong đa số các trường hợp. Có một số bằng chứng cho thấy khi nghiên cứu dùng liều duy nhất, tiêm tĩnh mạch có thể rút ngắn thời gian tác dụng. Sự liên quan trên lâm sàng khi tiêm tĩnh mạch, nhiều liều chưa được xác định rõ. Do đó việc lựa chọn đường dùng nên tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, liều tiêm dưới da 230 microgam/m2/ngày (4,0 – 8,4 microgam/kg/ngày) đã được sử dụng.
  • Phải tiếp tục dùng filgrastim với liều dùng hàng ngày cho tới khi số lượng bạch cầu trung tính dự tính thấp nhất đã vượt qua và số lượng bạch cầu trung tính đã trở lại mức bình thường. Sau khi dùng hóa trị liệu đối với các khối u, ung thư hạch bạch huyết, ung thư bạch cầu, thời gian điều trị cần thiết có thể lên tới 14 ngày. Thời gian điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp có thể lâu hơn (lên đến 38 ngày) tùy thuộc vào týp, liều và phác đồ trị liệu.
  • Ở bệnh nhân dùng hóa trị liệu độc tế bào, số lượng bạch câu trung tính tăng thoáng qua thường được thấy từ 1 – 2 ngày sau khi khởi đầu trị liệu. Tuy nhiên, đối với một đáp ứng điều trị duy trì lâu dài, không nên ngưng trị liệu filgrastim trước khi điểm thấp nhất của bạch cầu trung tính đã vượt qua và số lượng bạch cầu trung tính đã hồi phục đến mức bình thường. Ngưng trị liệu filgrastim sớm, trước khi điểm thấp nhất của bạch cầu trung tính đã vượt qua, không được khuyến cáo.

Ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch sau khi ghép tủy:

  • Liều khởi đầu của filgrastim được đề nghị là 1 MU/kg/ngày (10 microgam/kg/ngày) truyền tĩnh mạch liên tục trong 30 phút hoặc trong 24 giờ hoặc 1 MU/kg/ngày (10 microgam/kg/ngày) truyền dưới da liên tục trong 24 giờ. Filgrastim phải được pha loãng trong 20 mL dịch truyền glucose 5% (xem hướng dẫn pha loãng).
  • Liều đầu tiên của filgrastim không nên dùng trước ít nhất 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu độc tế bào. Có thể tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày trong thời gian ngắn 30 phút, pha loãng thuốc trong dung dịch glucose 5%. (xem hướng dẫn pha loãng).

Khi điểm thấp nhất của bạch cầu trung tính đã vượt qua thì cần điều chỉnh liều hàng ngày filgrastim tùy theo đáp ứng của bạch cầu trung tính, theo bảng sau:

Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính Điều chỉnh liều Ficocyte
>1,0 x 109/lít trong 3 ngày liên tiếp Giảm mỗi ngày đến 0,5 MU/kg/ngày (5 microgam/kg/ngày)
Nếu số lượng của bạch cầu trung tính vẫn duy trì >1,0 x 109/lít, quá 3 ngày liên tiếp Ngưng điều trị
Nếu số lượng của bạch cầu trung tính giảm <1,0 x 109/lít trong thời gian điều trị, tăng liều tùy thuộc vào các bước vừa nêu.

Bệnh nhân suy giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng:

  • Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: liều khởi đầu khuyến cáo là 1,2 MU/kg/ngày (12 microgam/kg/ngày), tiêm dưới da, một liều duy nhất hoặc chia làm nhiều liều nhắc lại.
  • Giảm bạch cầu trung tính tự phát hoặc có chu kỳ: liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 MU/kg/ngày (5 microgam/kg/ngày) tiêm dưới da, một liều duy nhất hoặc chia làm nhiều liều nhắc lại.
  • Điều chỉnh liều: Filgrastim cần tiêm dưới da hàng ngày cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt được và duy trì trên mức 1,5 x 109/lít. Một khi đã có đáp ứng, phải xác định được liều tối thiểu có hiệu lực để duy trì lượng bạch cầu trung tính. Sau 1 – 2 tuần điều trị, liều khởi đầu có thể giảm xuống còn một nửa hoặc tăng liều gấp đôi tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Sau đó phải điều chinh liều để duy trì lượng bạch cầu trung tính trung bình trong khoảng 1,5 – 10 x 10/lít.
  • Ở các bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, liều lượng có thể tăng nhanh hơn. Trên thử nghiệm lâm sàng cho thấy có đến 97% số bệnh nhân có đáp ứng, đã đáp ứng hoàn toàn với filgrastim ở liều < 24 microgam/kg/ngày. An toàn lâu dài khi dùng filgrastim liều > 24 microgam/kg/ngày cho các bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng chưa được thiết lập.
  • Những trường hợp đặc biệt khác: điều trị bằng filgrastim phải kết hợp với các chuyên gia của khoa Ung thư học và Huyết học có sẵn những phương tiện chẩn đoán thích hợp và có kinh nghiệm trong điều trị G-CSF. Việc huy động và tách chọn lọc bạch cầu nên được thực hiện tại trung tâm khoa Ung thư học và Huyết học có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
  • Đã có các thử nghiệm lâm sàng của filgrastim đối với một số ít bệnh nhân cao tuổi, nhưng các nghiên cứu đặc biệt chưa được thực hiện trong nhóm này và do đó liều lượng khuyến cáo cụ thể chưa được thiết lập. Các nghiên cứu dùng filgrastim cho các bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan nặng, cho thấy dữ liệu về dược động học và dược lực học ở các bệnh nhân này tương tự như ở người bình thường, trong những trường hợp này không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Liều dùng cho bệnh nhi bị giảm bạch cầu trung tính mạn tính trầm trọng:

  • 65% các bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi, được nghiên cứu trong chương trình thử nghiệm lâm sàng giảm bạch cầu trung tính mạn tính nặng. Hiệu quả của điều trị đã được xác định rõ cho nhóm tuổi này, bao gồm hầu hết các bệnh nhi bị giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh. Không thấy có sự khác biệt nào về số liệu an toàn đối với bệnh nhi được điều trị bệnh giảm bạch cầu trung tính nặng.
  • Các dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhi cho thấy rằng an toàn và hiệu quả khi dùng filgrastim cho người lớn và trẻ em tương tự nhau khi dùng hóa trị liệu độc tế bào.
  • Liều khuyên dùng cho bệnh nhi tương tự với liều khuyên dùng ở người lớn khi điều trị hóa trị liệu độc tế bào ức chế miễn dịch.

Đối với bệnh nhân nhiễm HIV:

  • Phục hồi giảm bạch cầu trung tính: liều khởi đầu khuyến cáo là 0,1 MU/kg/ngày (1 microgam/kg/ngày), dùng hàng ngày tiêm dưới da đến liều tối đa là 0,4 MU/kg/ngày (4 microgam/kg/ngày) cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt mức bình thường và có thể duy trì (số lượng bạch cầu trung tính > 2,0 x 10/lít). Trong các nghiên cứu lâm sàng, trên 90% bệnh nhân đáp ứng ở các liều này, phục hồi bạch cầu trung tính đạt được trung bình trong 2 ngày. Trong một số ít bệnh nhân (dưới 10%), liều yêu cầu là 1,0 MU (10 microgam/kg/ngày) đạt được phục hồi bạch cầu trung tính.
  • Duy trì số lượng bạch cầu trung tính bình thường: khi giảm bạch cầu trung tính được phục hồi, liều tối thiểu có hiệu quả để duy trì số lượng bạch cầu trung tính bình thường nên được thiết lập. Liều khởi đầu điều chỉnh cho đến liều thay thế hàng ngày khuyến cáo là 30 MU (300 microgam)/ngày, tiêm dưới da. Ngoài ra, điều chỉnh liều có thể cần thiết, khi xác định được số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối của bệnh nhân, để duy trì số lượng bạch cầu trung tính > 2,0 x 10/lít. Trong các nghiên cứu lâm sàng, liều yêu cầu là 30 MU (300 microgam)/ngày, từ 1 – 7 ngày, mỗi tuần để duy trì bạch cầu trung tính tuyệt đối > 2,0 x 10%lít, với tần suất liều trung bình là 3 ngày mỗi tuần. Có thể yêu cầu dùng lâu dài, để duy trì số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 2,0 x 10/ lít.

Hướng dẫn pha loãng:

  • Khi cần, thuốc tiêm Ficocyte (filgrastim) có thể được pha loãng với dung dịch glucose 5%. Ficocyte sau khi đã pha loãng ở nống độ 2 – 15 microgam/mL với glucose tiêm 5% (và có thêm 0,2% albumin người) hoặc ở nồng độ lớn hơn 15 microgam/mL trong glucose 5% phù hợp với dụng cụ bơm tiêm, hoặc bộ dây truyền làm bằng thủy tinh hoặc nhựa plastic thường dùng.
  • Filgrastim tiêm không được pha với dung dịch muối sinh lý, vì có thể gây tủa.

Quá liều

  • Tác dụng của việc quá liều filgrastim chưa được xác định. Ngưng filgrastim, bạch cầu trung tính lưu hành thường giảm xuống 50% trong 1 – 2 ngày và trở về mức bình thường trước khi điều trị trong 1-7 ngày.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

  • Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sự quá mẫn cảm với Filgrastim hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không nên sử dụng Filgrastim để tăng liều hóa trị liệu độc tế bào vượt quá liều đã thiết lập.
  • Không dùng Filgrastim cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh mạn tính nghiêm trọng (hội chứng Kostmann) có di truyền học tế bào bất thường.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Ở bệnh nhân sau dùng hóa trị liệu độc tế bào: Phổ biến nhất là đau cơ - xương. Viêm khớp mạn tính tăng ở một số trường hợp đặc biệt. Phản ứng dị ứng, phản ứng kiểu dị ứng, bao gồm quá mẫn, phát ban, nổi mề đay, phù mạch, chứng khó thở và hạ huyết áp, xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau điều trị, đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng Filgrastim. Nên ngưng dùng thuốc lâu dài ở những bệnh nhân đã xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV: Phổ biến nhất là đau cơ - xương. Lách to đã được báo cáo có liên quan đến điều trị Filgrastim dưới 3% bệnh nhân, thường từ nhẹ hoặc vừa dựa trên các xét nghiệm và lâm sàng, không có bệnh nhân có chẩn đoán tăng hoạt lách và không có bệnh nhân phải cắt lách.
  • Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng: Tần số các phản ứng có hại do Filgrastim ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng có khuynh hướng giảm theo thời gian. Những phản ứng có hại hay gặp nhất là đau xương và đau cơ xương.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Đau xương do Filgrastim thường từ nhẹ đến vừa, có thể phòng ngừa hoặc điều trị có hiệu quả bằng các thuốc uống giảm đau không có thuốc phiện (như paracetamol).

Tương tác với các thuốc khác

  • Không khuyến cáo dùng Filgrastim trước 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu, vì các tế bào dạng tủy đang phân chia cực kỳ nhạy cảm với tác dụng độc tế bào của các thuốc hóa trị liệu chống ung thư.
  • Một số bệnh nhân khi dùng chung Filgrastim và 5-fluorouracil, cho thấy tình trạng giảm bạch cầu càng trở nên nghiêm trọng.
  • Phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc có thể gây tăng giải phóng bạch cầu trung tính như lithi.

Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)

Tăng sinh tế bào ác tính:

  • G-CSF có thể thúc đẩy sự tăng trưởng các tế bào tủy in vitro và tác dụng tương tự trên một số tế bào ngoài tủy in vitro.
  • Tính an toàn và hiệu quả khi dùng filgrastim cho bệnh nhân có hội chứng loạn sản tủy, hoặc bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy chưa được thiết lập. Vì vậy, không chỉ định dùng filgrastim cho các bệnh này. Nên thận trọng chấn đoán phân biệt biến đổi nguyên bào tủy của bệnh bạch cầu tủy mạn tính với bệnh bạch cầu tủy cấp.
  • Dữ liệu an toàn và hiệu quả ở các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy cấp thứ phát còn giới hạn, nên thận trọng dùng filgrastim.
  • An toàn và hiệu quả của filgrastim ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dạng tủy cấp < 55 tuổi có liên quan di truyền tế bào chưa được thiết lập.
  • Các thử nghiệm lâm sàng đến nay chưa cho thấy filgrastim có ảnh hưởng đến sự phát triển của các hội chứng loạn sản tủy đi đến bạch cầu nguồn gốc dạng tủy. Vì lý do đó, cần dùng rất thận trọng filgrastim trong các bệnh nguồn gốc tủy tiền ác tính.

Thận trọng đặc biệt khác:

  • Theo dõi mật độ của xương nên thực hiện ở những bệnh nhân có bệnh lý xương gây loãng xương và được điều trị filgrastim liên tục trên 6 tháng.
  • Các tác dụng không mong muốn liên quan đến phổi hiếm xảy ra (tỉ lệ 0,01 -– 0,1%), đặc biệt viêm phổi mô kẽ đã được ghi nhận sau khi tiêm G-CSF. Ở các bệnh nhân có tiền sử viêm phối hay thâm nhiễm phổi có nguy cơ xảy ra cao hơn. Các dấu hiệu ở phổi như: ho, sốt, và khó thở liên quan đến dấu hiệu thâm nhiễm phổi và suy giảm chức- năng phổi có thể là dấu hiệu ban đầu của hội chứng suy hô hấp người lớn (ARDS). Trong những trường hợp này, nên ngưng sử dụng thuốc và bắt đầu các trị liệu thích hợp.

Bệnh nhân dùng hóa trị liệu:

  • Tăng bạch cầu: Khoảng 5% số bệnh nhân điều trị bằng filgrastim ở liều > 0,3 MU/kg/ngày (3 microgam/kg/ngày) số bạch cầu tăng trên 100 x 109%lít. Chưa thấy mô tả phản ứng có hại có thể trực tiếp đến mức tăng bạch cầu này. Tuy nhiên, có thể có nguy cơ đi kèm do sự tăng bạch cầu trầm trọng này, phải kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu đều đặn trong quá trình điều trị. Nếu bạch cầu trên 50 x 109%lít sau giai đoạn giảm bạch cầu trung tính tối đa, thì phải ngưng điều trị filgrastim ngay lập tức. Tuy nhiên, trong khi dùng filgrastim để huy động tế bào tiền thân ra máu ngoại vi, nên ngừng điều trị hoặc giảm liều cho đến khi số lượng bạch cầu tăng > 70 x 109%lít.

Các nguy cơ đi kèm với việc tăng liều hóa trị liệu:

  • Cần thận trọng đặc biệt khi dùng các liều cao hóa trị liệu, bởi vì chưa chắc khối u có cải thiện trong khi liều mạnh thuốc hóa trị có thể làm tăng độc tính gồm tác động lên tim, phổi, thần kinh và da (xin tham khảo thông tin hướng dẫn sử dụng các thuốc hóa trị liệu được dùng).
  • Điều trị với filgrastim không loại trừ được sự giảm tiểu cầu và thiếu máu do hóa trị liệu suy giảm miễn dịch. Bởi vì khi cho hóa trị liều cao (chẳng hạn dùng đủ liều trong phác đồ trị liệu), bệnh nhân có thể có nguy cơ cao giảm tiểu cầu và thiếu máu. Nên theo dõi số đếm tiểu cầu và đo dung tích hồng cầu đều đặn. Cần chăm sóc đặc biệt khi dùng đơn hóa trị liệu hay hóa trị phối hợp với những tác nhân có thể gây giảm tiểu cầu nghiêm trọng.

Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng:

  • Đếm tế bào máu đầy đủ (CBC): phải theo dõi kỹ lưỡng tiểu cầu, đặc biệt trong những tuần đầu điều trị. Bệnh nhân có giảm tiểu cầu (lượng tiểu cầu kéo dài < 100.000/mm³) cần đánh giá khả năng, hoặc ngừng filgrastim từng hồi hoặc ít nhất là giảm liều. Cũng có thể có hủy hoại khác về máu, như thiếu máu hoặc tăng tạm thời các tế bào tiểu sinh dạng tủy, cần theo dõi sát số lượng tế bào máu.
  • Tiến triển sang bệnh bạch cầu hoặc hội chứng loạn sản tủy: nên chẩn đoán kỹ lưỡng về giảm bạch cầu trung tính mạn tính nghiêm trọng và phân biệt bệnh này với các rối loạn huyết học khác như thiếu máu bất sản, loạn sải tủy hoặc bệnh bạch cầu dạng tủy. Cần đếm máu đầy đủ (bao gồm công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu) và đánh giá hình thái tủy xương và kiểu nhân (karyotype) trước điều trị. Một số bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng, khi dùng filgrastim có phát triển nhiều trường, hợp các hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu (hội chứng Kostmann). Vì rằng các hội chứng loạn sản tủy nhi bệnh bạch cầu là một trong những biến chứng tự nhiên của bệnh, nên chưa rõ sự liên quan khi sử dụng filgrastim Khi một bệnh nhân mắc hội chứng Kostmann mà lại có di truyền học tế bào bất thường, thì phải cân nhắc cần thận giữa lợi ích với nguy cơ của việc sử dụng filgrastim, phải ngừng điều trị khi xuất hiện hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu. Hiện nay, chưa thấy rõ là việc điều trị cho bệnh nhân có hội chứng Kostmann có dẫn tới bệnh bạc cầu hay không. Khuyến cáo những bệnh nhân này nên được đánh giá về hình thái học của tủy xương và làm các xét nghiệm về di truyền học tế bào từng khoảng cách thời gian đều đặn (khoảng mỗi 12 tháng)

Các đặc biệt quan trọng khác:

  • Tác dụng của filgrastim ở những bệnh nhân bị giảm đáng kể các tế bào đầu dòng tủy xương chưa được nghiên cứu.
  • Filgrastim đầu tiên sẽ tác động lên các tế bào đầu dòng của bạch cầu đa nhân trung tính, qua đó làm tăng bạc sổ cầu đa nhân trung tính. Do đó ở những bệnh nhân bị giảm các tế bào đầu dòng (chẳng hạn những người được điều trị bằng xạ trị diện rộng hay hóa trị liệu mạnh) đáp ứng tăng bạch cầu đa nhân trung tính có thể bị giảm.
  • Những bạch thư nhân nguyên cầu tạm thời phải được loại trừ như vi rút, không khuyến cáo dùng filgrastim cho các bệnh nhân này.
  • Việc tăng hoạt động tạo máu của tủy xương do đáp ứng với điều trị yếu tố tăng trưởng tạo máu cho kết quả chụm xương khả quan.

Thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HIV:

Đếm tế bào máu:

  • Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) nên được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là trong vài tuần đầu dùng filgrastim. Một số bệnh nhân có thể có câu trả lời rất nhanh và tăng lượng bạch cầu trung tính ở trạng thái khởi đầu dùng filgrastim. Nên đo số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối hàng ngày, ngày 2-3 lần đầu tiên sử dụng filgrastim. Sau đó, số lượng bạch cầu trung tính được đo ít nhất hai lần mỗi tuần, trong đầu tiên hai tuần và sau đó mỗi tuần một lần quá trình điều trị. Trong thời gian sử dụng thuốc liên tục với liều lượng 30 MU (300 microgam)/ngày, có thể có dao động lớn về lượng bạch cầu trung tính (ANC) của bệnh nhân theo thời gian. Deefined point thấp nhất cầu bạch tính của bệnh nhân, khuyến cáo rằng các mẫu máu được lấy ra phải đo ngay lập tức trước khi sử dụng filgrastim tim.
  • Biểu hiện mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) trên bệnh nhân dùng G-CSF sau khi ghép tủy xương dị thân đã được báo cáo.

Thận trọng ở bệnh nhân sau khi huy động tế bào tiên thân vào máu ngoại vi:

  • Việc lựa chọn phương pháp huy động lựa chọn cần được xem xét liên quan đến toàn bộ các mục tiêu điều trị đối với từng bệnh nhân.
  • An toàn và hiệu quả của filgrastim chưa được đánh giá ở những người cho khỏe mạnh dưới 16 tuổi hoặc trên 6 tuổi.

Thận trọng đặc biệt đối với tế bào hình liềm:

  • Có thể gây ra những cơn hồng cầu liềm, trong một vài trường hợp gây tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng filgrastim ở các nhân có bệnh hồng cầu liền. Cần cẩn thận xem xét dùng filgrastim cho các bệnh nhân này sau khi đánh giá cẩn thận khả năng nguy cơ và lợi ích.
  • Ở trẻ em: Benzyl alcohol có liên quan đến các tính năng độc tính có khả năng gây tử vong và các phản ứng phản vệ ở những người trẻ dưới 3 tuổi. Các độc tính trên trẻ sơ sinh bao gồm các biểu hiện như nhiễm acid chuyển hóa, các triệu chứng của bệnh não tiến triển, và ức chế hô hấp với nhịp thở gấp. Do đó, do đó, không nên sử dụng filgastim có chứa benzyl alcohol cho trẻ sinh non, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tuổi.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ có thai: khả năng nguy cơ ảnh hưởng trên thai khi dùng Filgrastim phải được cân nhắc tùy theo lợi ích của việc điều trị.
  • Phụ nữ cho con bú: Filgrastim không được khuyến cáo.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ 2°C – 8°C)
  • Để xa tầm tay của trẻ em.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top