icon 0939 115 175 - icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Lodimax 5 OPV 2 vỉ x 10 viên

Số lượt mua:
0
Mã sản phẩm:
2177
Thương hiệu:
OPV Pharma
  • Hộp 20 viên

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 20 viên
Thương hiệu OPV Pharma

Thành phần

  • Amlodipin: (dưới dạng Amlodipin besylat) 5mg

Tá dược: Microcrystallin cellulose, calci hydrogen phosphat khan, natri starch glycolat, magnesi stearat, colloidal Silicon dioxyd, opadry II white.

Công dụng (Chỉ định)

  • Ðiều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính.
  • Ðiều trị đau thắt ngực do co thắt mạch (đau thắt ngực Prinzmetal).

Liều dùng

Người lớn

  • Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên đến liều tối đa 10 mg x 1 lần/ngày tuỳ theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.

Tăng huyết áp:

  • Amlodipine được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hay thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Đau thắt ngực:

  • Amlodipine có thể dùng đơn trị liệu hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân đau thắt ngực kháng các dẫn xuất nitrate và/hoặc các thuốc chẹn beta thích hợp.
  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều khi dùng đồng thời amlodipine với các thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta hay thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Trẻ em và thiếu niên 6–17 tuổi

Tăng huyết áp:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên đến 5 mg mỗi ngày nếu không đạt được huyết áp mong muốn sau 4 tuần.
  • Liều trên 5mg mỗi ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.

Trẻ em < 6 tuổi

  • Chưa có báo cáo.

Người cao tuổi

  • Khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liều amlodipine tương tự. Liều thông thường được khuyến cáo sử dụng cho người cao tuổi và thận trọng khi tăng liều.

Bệnh nhân suy gan:

  • Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, nên cần thận trọng khi chọn liều và bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, bắt đầu dùng thuốc ở liều thấp nhất rồi tăng liều chậm.

Bệnh nhân suy thận

  • Khuyến cáo sử dụng liều thông thường.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.

Quá liều

  • Sự hấp thu amlodipine giảm đáng kể khi dùng than hoạt tại thời điểm uống quá liều hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống amlodipine 10 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Một vài trường hợp cần rửa dạ dày. 
  • Trường hợp tụt huyết áp nặng, cần phải có biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm theo dõi thường xuyên các chức năng về tim mạch và hô hấp, kê cao tay chân, chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu. Có thể dùng thuốc co mạch để phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp. Có thể tiêm tĩnh mạch calci gluconate để đảo ngược lại tác dụng chẹn kênh calci.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Nhạy cảm với các dẫn xuất của dihydropiridine, amlodipine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng, sốc (bao gồm sốc tim).
  • Tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (ví dụ: Hẹp động mạch chủ nặng).
  • Suy tim huyết động không ổn định sau khi nhồi máu cơ tim cấp tính.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng không mong muốn dưới đây được phân loại theo hệ thống/ cơ quan (theo MedDRA). Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:

  • Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ngủ gà
  • Rối loạn tim: đánh trống ngực
  • Rối loạn mạch: mặt đỏ bừng
  • Rối loạn hệ tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: phù, mệt mỏi
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng này, người ta không thấy có bất kỳ sự bất thường có ý nghĩa lâm sàng nào lên các kết quả xét nghiệm sinh hóa có liên quan đến amlodipin

Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn ghi nhận được sau khi thuốc được đưa ra thị trường bao gồm:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết
  • Rối loạn tâm thần: mất ngủ, thay đổi tâm tính
  • Rối loạn hệ thần kinh: tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn ngoại tháp
  • Rối loạn thị giác: suy giảm thị giác
  • Rối loạn thính giác và tai trong: ù tai
  • Rối loạn mạch: hạ huyết áp, viêm mạch máu
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ho, khó thở, viêm mũi
  • Rối loạn tiêu hóa: thay đổi thói quen đi ngoài, khô miệng, khó tiêu (bao gồm cả viêm dạ dày), tăng sản lợi, viêm tụy, nôn
  • Rối loạn da và mô dưới da: rụng lông tóc, tăng tiết mồ hôi, ban xuất huyết, sạm da, mề đay
  • Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ
  • Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu lắt nhắt, rối loạn tiểu tiện, đi tiểu về đêm
  • Rối loạn hệ sinh sản và vú: vú to ở nam, rối loạn cương dương
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: suy nhược, khó chịu, đau
  • Chỉ số xét nghiệm/ đo lường: tăng cân/ giảm cân

Hiếm gặp các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, ban da, phù mạch và hồng ban đa dạng. Viêm gan, vàng da và tăng men gan cũng đã được báo cáo với tỷ lệ rất ít (chủ yếu đi kèm với tắc mật). Có một số trường hợp nặng cần phải nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng amlodipin. Trong nhiều trường hợp, mối quan hệ nhân quả giữa các tác dụng không mong muốn nêu trên với việc sử dụng amlodipin là không rõ ràng.

Cũng giống như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các tác dụng không mong muốn sau đây rất hiếm khi được báo cáo và không thể phân biệt được với tiến trình tự nhiên của các bệnh đang mắc: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh ở tâm thất và rung nhĩ) và đau ngực.

Bệnh nhi (6 -17 tuổi): Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là:

  • Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt
  • Rối loạn mạch: giãn mạch
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: chảy máu cam
  • Rối loạn tiêu hóa: đau bụng
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: suy nhược

Phần lớn mức độ của các tác dụng không mong muốn là nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng amlodipin 2,5 mg; 4,5% dùng amlodipin 5 mg và 4,6% dùng giả dược. Lí do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp nào ngừng tham gia nghiên cứu do có sự bất thường về xét nghiệm. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Amlodipin đã được chứng minh là sử dụng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazid, ức chế thụ thể alpha, ức chế thụ thể beta, các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, các thuốc chống viêm không steroid, các kháng sinh và các thuốc hạ đường huyết đường uống.

  • Các dữ liệu in vitro từ các nghiên cứu trên huyết tương người đã cho thấy rằng amlodipin không gây ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein huyết tương của các thuốc nghiên cứu (digoxin, phenytoin, warfarin hay indomethacin).
  • Simvastatin: Dùng nhiều liều 10 mg amlodipin đồng thời với 80 mg simvastatin làm tăng 77% tỷ lệ phơi nhiễm với simvastatin so với chỉ dùng simvastatin. Với bệnh nhân dùng amlodipin, giới hạn liều của simvastatin là 20 mg/ ngày.
  • Nước bưởi chùm: Dùng đồng thời 240 ml nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10 mg amlodipin ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin.
  • Nghiên cứu này không cho phép kiểm tra ảnh hưởng của dạng đa hình di truyền của CYP3A4, enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa amlodipin; vì thế không nên dùng amlodipin cùng với bưởi chùm hoặc nước bưởi chùm vì sinh khả dụng có thể tăng ở một số bệnh nhân dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
  • Chất ức chế CYP3A4: Dùng đồng thời 180 mg liều hàng ngày của diltiazem với 5 mg amlodipin cho người cao tuổi (69 - 87 tuổi) bị tăng huyết áp làm tăng 57% tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin. Dùng đồng thời với erythromycin trên người tình nguyện khỏe mạnh (18 - 43 tuổi) không làm thay đổi đáng kể tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin (tăng 22% diện tích dưới đường cong của đường biểu diễn nồng độ thuốc trong máu theo thời gian [AUC]). Mặc dù liên quan lâm sàng của các nghiên cứu này chưa chắc chắn, sự thay đổi dược động học có thể được thông báo nhiều hơn ở bệnh nhân cao tuổi. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ amlodipin trong máu lớn hơn nhiều so với diltiazem. Nên thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4.
  • Clarithromycin: Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Nguy cơ hạ huyết áp tăng lên ở bệnh nhân dùng clarithromycin cùng với amlodipin. Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi sử dụng đồng thời amlodipin với clarithromycin.
  • Các chất cảm ứng CYP3A4: Hiện không có dữ liệu về ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipin. Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipin trong máu. Nên thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất cảm ứng CYP3A4. Trong những nghiên cứu dưới đây, không có những thay đổi đáng kể về dược động học của amlodipin hay của các thuốc khác trong nghiên cứu khi dùng kết hợp.

Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipin:

  • Cimetidin: Dùng đồng thời amlodipin và cimetidin không làm thay đổi dược động học của amlodipin.
  • Muối nhôm/ Muối magnesi (các thuốc kháng acid): Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid là muối nhôm và muối magnesi với một liều duy nhất của amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin.
  • Sildenafil: Sử dụng liều duy nhất 100 mg sildenafil ở các đối tượng bị tăng huyết áp vô căn không làm ảnh hưởng đến các thông số dược động học của amlodipin. Khi sử dụng phối hợp amlodipin và sildenafil, mỗi thuốc đều có riêng tác dụng hạ áp.

Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của amlodipin tới các thuốc khác:

  • Atorvastatin: Dùng đồng thời đa liều 10 mg amlodipin với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của atorvastatin ở trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương.
  • Digoxin: sử dụng đồng thời amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương hoặc độ thanh thải qua thận của digoxin ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
  • Ethanol (rượu): Sử dụng đơn liều hay đa liều 10 mg amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của ethanol.
  • Warfarin: Dùng đồng thời amlodipin với warfarin không làm thay đổi thời gian ức chế prothrombin của warfarin.
  • Cyclosporin: Chưa có các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh hoặc nhóm đối tượng khác, ngoại trừ các bệnh nhân ghép thận. Các nghiên cứu khác nhau ở bệnh nhân ghép thận cho thấy việc dùng đồng thời amlodipin với cyclosporin ảnh hưởng đến nồng độ đáy của cyclosporin từ khổng thay đổi đến tăng trung bình 40%. Cần xem xét để theo dõi mức cyclosporin ở bệnh nhân ghép thận dùng amlodipin.
  • Tacrolimus: Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi sử dụng đồng thời với amlodipin. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin cho bệnh nhân đang điều trị bằng tacrolimus, cần theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh liều tacrolimus khi thích hợp.
  • Mục tiêu cơ học của các thuốc ức chế rapamycin (mTOR): Các thuốc ức chế mTOR, chẳng hạn như sirolimus, temsirolimus và everolimus là cơ chất của CYP3A. Amlodipin là một thuốc ức chế CYP3A yếu. Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế mTOR, amlodipin có thể tăng phơi nhiễm của các thuốc ức chế mTOR.
  • Các tương tác giữa thuốc với các xét nghiệm sinh hóa: chưa được biết.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sử dụng ở bệnh nhân suy tim:

  • Trong một nghiên cứu dài hạn, có kiểm chứng bằng giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân bị suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (New York Heart Association, NYHA), amlodipin dược báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng lên ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược.

Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan:

  • Cũng giống như tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho các bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này.
  • Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Độ an toàn của amlodipine ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
  • Phụ nữ cho con bú: Độ an toàn của amlodipine ở phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Amlodipine có phân bố vào sữa mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc hầu như không làm suy giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top