icon 09 1800 6928 (Call Center For Foreigner)

{SLIDE}

Hepa-Taf 25mg BRV 30 viên

Số lượt mua:
2
Mã sản phẩm:
19052
Thương hiệu:
BRV Healthcare

Thông tin chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)

Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK

Giao hàng nhanh tại Tp HCM

Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày

 CSKH1: 08.9939.1368

 CKSH2: 08.1900.8095

  HTKD: 0901.346.379

Quan tâm Minh Châu trên Zalo
Bạn chưa có tài khoản?
Yêu cầu shop gọi lại
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 30 viên
Thương hiệu BRV Healthcare
Xuất xứ Việt Nam

Thành phần

  • Tenofovir alafenamide: 25mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Thuốc Hepa - Taf chỉ định để điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).

Liều dùng

  • Thuốc cần được hướng dẫn điều trị bởi một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính.
  • Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể tối thiểu 35 kg): Một viên, một lần mỗi ngày.

Ngưng điều trị

Việc ngưng điều trị có thể được xem xét như sau:

  • Ở những bệnh nhân có HBeAg dương tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất 6 - 12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thành HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA có phát hiện anti - HBe) được xác định hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc bị mất hiệu quả. Cần theo dõi thường xuyên sau khi ngưng điều trị để phát hiện các trường hợp tái phát.
  • Ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính không có xơ gan, nên dùng thuốc ít nhất là cho đến khi chuyển đổi huyết thanh His hoặc có bằng chứng bị mất hiệu quả.
  • Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, cần đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.

Người cao tuổi:

  • Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.

Suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều cho người lớn hoặc thanh thiếu niên (tuổi từ 12 tuổi trở lên và có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg) bị suy thận có độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥ 15 ml/phút hoặc ở các bệnh nhân có CrCl <15 ml/phút đang thẩm tách máu.
  • Trong những ngày thẩm tách máu, nên dùng thuốc sau khi hoàn tất việc thẩm tách.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân có CrCl <15ml/phút, không được thẩm tách máu.
  • Suy gan: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy gan.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi hoặc trọng lượng cơ thể – 35 kg chưa được thiết lập.

Cách dùng

  • Thuốc dùng qua đường uống cùng với thức ăn.

Quá liều

  • Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi các dấu hiệu ngộ độc.

Quên liều

  • Nếu một liều bị bỏ quên và ít hơn 18 giờ sau thời gian uống thuốc bình thường, bệnh nhân cần uống bù một viên càng sớm càng tốt khi nhớ ra.
  • Nếu hơn 18 giờ sau thời gian uống thuốc bình thường, bệnh nhân không cần uống bù và chỉ cần uống những viên thuốc tiếp theo cho đúng giờ.
  • Nếu bệnh nhân bị ói trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc thì phải uống bù lại 1 viên khác, nếu bị ói sau 1 giờ uống thuốc thì không cần uống lại viên khác.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamide hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như

Hệ thần kinh:

  • Rất thường gặp: Đau đầu.
  • Thường gặp: Chóng mặt.

Đường tiêu hóa:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.

Gan mật:

  • Thường gặp: Tăng ALT.

Da và mô dưới da:

  • Thường gặp: Phát ban, ngứa ngáy.

Cơ xương và mô liên kết:

  • Thường gặp: Đau khớp.

Tổng quát:

  • Thường gặp: Mệt mỏi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

  • Các nghiên cứu tương tác mới chỉ được thực hiện ở người lớn.
  • Không nên dùng thuốc này chung với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarate, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil.

Các thuốc có thể gây ảnh hưởng đến tenofovir alafenamide:

  • Tenofovir alafenamide được vận chuyển bởi protein P-gp và/hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP).
  • Các thuốc gây cảm ứng P-gp (như: Rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide, điều này có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của thuốc. Không nên sử dụng cùng lúc các loại thuốc như vậy với thuốc này.
  • Dùng kết hợp thuốc này với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không nên dùng kết hợp các thuốc ức chế mạnh P-gp với thuốc này.
  • Tenofovir alafenamide là cơ chất của OATPIBI và CATPTB3 invitro. Sự phân bố của alafenamide tenofovir trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và/hoặc CATP1B3.

Ảnh hưởng của tenofovir alafenamide đối với các thuốc khác:

  • Tenofovir alafenamide không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong in vitro. Nó không phải là một chất ức chế СҮРЗА trong in vivo.
  • Tenofoviralafenamide không phải là chất ức chế enzym uricine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 của người trong in vitro. Chưa biết liệu tenofovir alafenamide có phải là chất ức chế các enzyme UGT khác hay không.

Lưu ý và thận trọng

Lây nhiễm HBV:

  • Bệnh nhân cần được thông báo rằng thuốc này không ngăn ngừa được nguy cơ lây nhiễm HBV cho người khác thông qua tiếp xúc tình dục hoặc nhiễm trùng máu. Cần phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Bệnh nhân bị suy gan mất bù:

  • Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân nhiễm HBV bị suy gan mất bù và có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT)> 9 (tức là loại C).
  • Những bệnh nhân này có nguy cơ cao hơn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng ở gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ trong nhóm bệnh nhân này,

Viêm gan trở nặng

Bùng phát khi điều trị:

  • Các đợt trở nặng tự phát viêm gan B mãn tính là tương đối phổ biến và được phân biệt bởi sự tăng tạm thời alanine aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân.
  • Ở những bệnh nhân suy gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc suy gan mất bù. Các bệnh nhân bị xơ gan có thể có nguy cơ cao bị suy gan mất bù sau đợt trở nặng của bệnh viêm gan và do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.

Bùng phát sau ngưng điều trị:

  • Viêm gan bị trở nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường kết hợp với việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Đa số trường hợp là tự khỏi nhưng bệnh trở nặng hơn, kể cả có kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan cả trên lâm sàng và cận lâm sàng trong các khoảng thời gian lặp lại trong ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B.
  • Nếu thích hợp, có thể đảm bảo việc tiếp tục điều trị viêm gan B.
  • Không khuyến cáo ngưng điều trị viêm gan ở các bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, vì viêm gan bị trở nặng sau điều trị có thể dẫn đến suy gan mất bù. Các cơn đau gan bùng phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở các bệnh nhân bị suy gan mất bù.

Suy thận:

  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút Việc sử dụng thuốc này một lần mỗi ngày ở các bệnh nhân có CrCl ≥ 15 ml/phút nhưng < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có CrCI < 15ml/phút đang thẩm tách máu chỉ dựa trên các dữ liệu dược động học rất hạn chế.
  • Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc này để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với CrCI < 30ml/phút.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc này cho các bệnh nhân có CrCI<15 ml/phút mà không được thẩm tách máu.

Độc tính trên thận:

  • Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn về độc tính trên thận do tiếp xúc lâu dài với nồng độ thấp tenofovir do dùng tenofovir alafenamide.
  • Bệnh nhân đồng nhiễm HBV và viêm gan siêu vi C hoặc D
  • Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc này ở các bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan C hoặc D. Cần tuân theo các hướng dẫn trong điều trị viêm gan C.

Đồng nhiễm viêm gan siêu vi B và HIV:

  • Cần phải cho xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa biết rõ tình trạng nhiễm HIV - 1 trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV. Cần phối hợp thuốc này với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân có phác đồ để điều trị HIV thích hợp.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:

  • Chưa có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 kết quả thai kỳ) từ việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ có thai.
  • Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không gây dị dạng hay độc hại cho thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không gây độc tính về sinh sản. Việc sử dụng thuốc này có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết.

Cho con bú:

  • Chưa biết tenofovir alafenamide có bài tiết ra qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật, đã cho thấy tenofovir được bài tiết qua sữa.
  • Chưa có đầy đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh/trẻ em. Chưa thể loại trừ các nguy cơ cho trẻ em bú sữa mẹ: do đó, không nên dùng thuốc này trong thời gian cho con bú

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần thông báo cho bệnh nhân về khả năng gây chóng mặt khi điều trị bằng thuốc này.

Bảo quản

  • Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.


*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

Bình luận của bạn
*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

© Bản quyền thuộc về nhathuocminhchau.com

Công ty TNHH Thương Mại Y Tế Xanh _ GPKD số 0316326671 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 16/06/2020 _ GĐ/Sở hữu website Trần Văn Quang                                                                                         Địa chỉ: 114D Bạch đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM  (Chỉ đường

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Website nhathuocminhchau.com không bán lẻ dược phẩm trên Online, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức cung cấp thông tin tham khảo cho nhân sự trong hệ thống và là nơi Người dân tham thảo thông tin về sản phẩm.

Thiết kế bởi www.webso.vn

0899391368

Back to top