Jiracek-20 Davipharm 3 vỉ x 10 viên
Thông tin chung
Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM (Chi tiết)
MetaShip giao hàng đến 18h từ thứ 2 đến Thứ 7 (Sau 18h được chuyển sang ngày hôm sau)
- Đăng ký tài khoản Doanh nghiệp (Quầy thuốc, Nhà Thuốc, Phòng khám, Doanh Nghiệp) Hướng dẫn đăng ký xem giá sỉ
- Tìm hiểu các loại bệnh phổ biến Tìm hiểu bệnh
- Tìm hiểu thông tin các Hoạt chất thông dụng
Giao hàng toàn quốc: Viettel Post, VNPost, GHN, GHTK
Giao hàng nhanh tại Tp HCM
Đổi trả miễn phí trong vòng 7 ngày
CSKH1: 08.9939.1368
CKSH2: 08.1900.8095
HTKD: 0901.346.379
Thành phần
- Esomeprazole: 20mg
Công dụng (Chỉ định)
Người lớn :
- Dùng phối hợp với phác đồ kháng sinh thích hợp để điều trị loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori.
- Dự phòng loét dạ dày ở những người có nguỵ cơ cao về biến chứng ở dạ dày – tá tràng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid.
- Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) nặng có viêm trợt thực quản.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
- Điều trị kéo dài sau khi tiêm ừuyền tĩnh mạch esomeprazol để phòng ngừa xuất huyết tái phát trong loét dạ dày – tá tràng.
Trẻ em > 12 tuổi:
- Esomeprazol dùng đường uống cho trẻ em để điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và viêm thực quản trợt xước.
Liều dùng
Người lớn:
Điều trị loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori:
- Esomeprazol là một thành phần trong phác đồ điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đồ 3 hoặc 4 thuốc (cùng với amoxicilin và clarithromycin hoặc clarithromycin, metronidazol và bismuth). Uống esomeprazol mỗi ngày một lần 40 mg trong 10 ngày. Tùy tỷ lệ kháng thuốc ờ từng địa phương để lựa chọn phác đồ điều ừị phù hợp là 3 hoặc 4 thuốc phối họp với nhau (amoxicilin, clarithromycin, metronidazol, tinidazol, tetracyclin, bismuth).
- Dự phòng loét dạ dày ở những người có nguy cơ cao về biến chứng ở dạ dày – tá tràng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid: Uống mỗi ngày 40 mg esomeprazol
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản nặng có viêm thực quản:
- Uống mỗi ngày một lần 40 mg esomeprazol trong 4 tuần, có thể uống thêm 4 tuần nữa nếu cần. Hoặc cách khác, bắt đầu uống mỗi ngày một lần 40 mg trong 4-8 tuần, có thể uống thêm 4-8 tuân nữa nếu vẫn còn triệu chứng hoặc biểu hiện tổn thương chưa liền. Trường hợp nặng có thể tăng liều lên 80 mg/ ngày chia 2 lần.
- Điều trị kéo dài sau khi tiêm truyền tĩnh mạch esomeprazol để phòng ngừa xuất huyết tái phát trong loét dạ dày – tá tràng 40 mg esomeprazol/ ngày, uống trong 4 tuần sau khi tiêm truyền tĩnh mạch để phòng ngừa xuất huyết tái phát trong loét dạ dày – tá tràng
Điểu trị hội chứng Zollinger-Ellison:
- Tùy theo từng cá thể và mức độ tăng tiết acid của dịch dạ dày, liều dùng mỗi ngày có thể cao hơn trong một số trường hợp, dùng một lần hoặc chia 2 lần trong ngày. Liều khởi đầu uống 40 mg esomeprazol x 2 lần/ ngày. Sau đó điều chỉnh liều khi cần thiết tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Đa số người bệnh có thể kiểm soát được bệnh ở liều 80 – 160 mg/ ngày, mặc dù có trường hợp đã phải dùng đến 240 mg mỗi ngày. Các liều lớn hơn 80 mg/ ngày phải chia làm hai lần
Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em:
- Esomeprazol dùng đường uống cho trẻ em để điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và viêm thực quản trợt xước.
- Trẻ em > 12 tuổi: Có thể dùng liều như người lớn.
- Trẻ em <12 tuổi: Dạng bào chế này không thích hợp dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Khuyến cáo cho bệnh nhân dùng các dạng bào chế khác phù hợp hơn. Độ an toàn và hiệu quả của esomeprazol dùng dường uống để điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ờ trẻ dưới 1 tuổi hoặc dùng trong các trường hợp khác chưa được xác lập.
Người suy gan:
- Không cần phải giảm liều ở người suy gan nhẹ hoặc trung bình.
- Dạng bào chế này chứa hàm lượng không thích hợp dùng cho người suy gan nặng.
Người suy thận:
- Không cần phải giảm liều ở người suy thận nhưng thận trọng ở người suy thận nặng vì kinh nghiệm sử dụng thuốc ở những bệnh nhân này còn hạn chế.
- Người cao tuổi (> 65 tuổi): Không cần phải giảm liều ở người cao tuổi.
Cách dùng
- Esomeprazol được dùng dưới dạng muối magnesi nhưng liều dùng được tính theo esomeprazol
- Esomeprazol không ổn định trong môi trường acid, nên phải uống thuốc dưới dạng viên bao tan trong ruột để không bị phá hủy ở dạ dày và tăng sinh khả dụng. Phải nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nghiền nhỏ, nhai hoặc làm vỡ viên.
- Uống thuốc trước bữa ăn ít nhất một giờ. Có thể dùng cùng thuốc kháng acid khi cần thiết để giảm đau.
- Dạng bào chế này không thích hợp dùng cho những bệnh nhân bị khó nuốt hoặc không thê nuốt. Chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn cho bệnh nhân.
Quá liều
- Chưa có báo cáo về quá liều esomeprazol ở người.
- Các triệu chứng được mô tả ở liều 280 mg bao gồm các triệu chứng tiêu hóa và suy nhược. Không có tai biến xảy ra khi dùng liều 80 mg esomeprazol. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho esomeprazol. Thẩm tách máu không có tác dụng tăng thải trừ thuốc vì thuốc gắn nhiều vào protein. Chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ trong trường hợp quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với esomeprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác, hoặc các dẫn chất thế benzimidazol, hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng thuốc đồng thời với nelfinavir
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn là những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng. Ngoài ra, tính an toàn của esomeprazol tương tự nhau giữa các công thức bào chế, chỉ định điều trị, nhóm tuổi và quần thể bệnh nhân khác nhau. Không thấy có tác dụng không mong muốn liên quan đến liều nào.
Thường gặp, 1/100 < ADR:
- Thần kinh: Đau đầu
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi.
ít gặp, 1/1,000 <ADR < 1/100:
- Tâm thần: Mất ngủ.
- Thần kinh: Choáng, buồn ngủ, dị cảm.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù ngoại biên.
- Tai và đường rối (tai trong): Chóng mặt.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Gan – mật: Tăng enzym gan
- Da và mô dưới da: Viêm da, ngứa, phát ban, nổi mày đay.
- Cơ – xương – khớp: Làm dễ gãy xương chậu, cổ tay, cột sống.
Hiếm gặp, 10,000 < ADR < 1/1,000:
- Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (như sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ).
- Tâm thần: Kích động, trầm cảm, lú lẫn.
- Thần kinh: Rối loạn vị giác.
- Mắt: Nhìn mờ.
- Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Nhiễm khuẩn hô hấp, co thắt phế quản.
- Huyết học: Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Gan – mật: Viêm gan có hoặc không kèm vàng da
- Chuyển hóa: Hạ natri huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Cơ – xương – khớp: Đau khớp, đau cơ.
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.
- Toàn thân: Mệt mỏi, đổ mồ hôi.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, nhiễm nấm candida đường tiêu hóa.
- Do làm giảm độ acid của dạ dày, các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10,000:
- Huyết học: Giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt.
- Tâm thần: Biểu hiện hung tính, ảo giác.
- Gan – mật: Suy chức năng gan, bệnh não gan ở những người có tiền sử bệnh gan.
- Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, ban bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Cơ – xương – khớp: Yếu cơ.
- Thận – tiết niệu: Viêm thận kẽ, đã có báo cáo mắc suy thận đồng thời ở một số bệnh nhân. Nội tiết: Chứng vú to ờ nam giới.
Chưa rõ, chưa có dữ liệu về tần suất gặp ADR:
- Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ magnesi huyết nghiêm trọng có thể tương quan với hạ calci huyết. Hạ magnesi huyết cũng có thể kèm hạ kali huyết.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng vi thể.
- Da và mô dưới da: Lupus ban đỏ bán cấp ở da.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của esomeprazol trên dược động học của các thuốc khác
Các chất ức chế protease:
- Đã có báo cáo tương tác xảy ra giữa omeprazol với một số chất ức chế protease. Tầm quan trọng trên lâm sàng và cơ chế đằng sau những tương tác này hiện chưa rõ. Tăng pH dạ dày trong khi điều trị bằng omeprazol có thể làm thay đổi hấp thu các chất ức chế protease. Các cơ chê khác có thê giải thích cho tương tác trên là thông qua sự ức chế CYP2C19. Đã có báo cáo giảm nồng độ trong huyết thanh của atazanavir và nelfinavir khi dùng đồng thời với omeprazol, do đó, có thê làm giảm tác dụng kháng virus. Không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Do omeprazol và esomeprazol tương tự về các đặc tính dược lực học và dược động học, không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol và atazanavir và chống chi định dùng đồng thời esomeprazol và nelfmavir.
- Omeprazol (40 mg/ ngày) làm tăng nồng độ huyết thanh của saquinavir (phối hợp ritonavir) 80 – 100%. Omeprazol 20 mg/ ngàỵ không ảnh hưởng sinh khả dụng của darunavir (phối hợp ritonavir) hay amprenavir (phối hợp ritonavir). Esomeprazol 20 mg/ngày không ảnh hưởng sinh khả dụng của amprenavir (có hoặc không phổi hợp ritonavir). Omeprazol 40 mg/ ngày không ảnh hưởng sinh khả dụng của lopinavir (phối hợp ritonavir).
Methotrexat:
- Tăng nồng độ methotrexat ở một vài bệnh nhân khi dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton. Cân nhắc việc ngưng esomeprazol khi chỉ định liều cao methotrexat cho bệnh nhân.
Tacrolimus:
- Tăng nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus khi dùng đồng thời esomeprazol. cần tiến hành theo dõi chặt chẽ nồng độ tacrolimus cũng như theo dõi chức năng thận (Clcr) của bệnh nhân, điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần thiết.
Thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH:
- Ức chế tiết acid dạ dày khi điều trị với esomeprazol hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác có thể làm tăng hoặc giảm sự hấp thu của các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc vào pH của dạ dày. Tăng pH dạ dày làm giảm hấp thu một số thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib và tăng hấp thu của các thuốc như digoxin. Độc tính của digoxin hiếm khi được báo cáo, tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng liều cao esomeprazol cho người cao tuổi. Theo dõi chặt chẽ liệu trình điều trị với digoxin.
Thuốc chuyển hoá bởi CYP2C19:
- Esomeprazol ức chế CYP2C19, enzym chuyển hóa chủ yếu của esomeprazol. Do đó, khi dùng đồng thời esomeprazol với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenitoin sẽ làm tăng nồng độ của các thuốc trên trong huyết tương, có thể cần giảm liều.
Diazepam:
- Dùng đồng thời esomeprazol và diazepam làm giảm chuyển hóa diazepam và tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
- Phenytoin: Dùng đồng thời 40 mg esomeprazol làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương của bệnh nhân động kinh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị bằng esomeprazol.
- Voriconazol: Omeprazol (40 mg/ ngày) làm tăng Cmax và AUC Ʈ của voriconazol lần lượt là 15% và 41%.
- Cilostazol: Dùng đồng thời esomeprazol với cilostazol làm tăng nồng độ cilostazol và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, xem xét giảm lieu cilostazol.
- Cisaprid: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời với esomeprazol 40 mg làm tăng AUC và kéo dài thời gian bán thải nhưng không làm tăng đáng kể nồng độ đinh trong huyết tương của cisaprid. Đã có báo cáo tác dụng kéo dài khoảng QT nhẹ sau khi chỉ dùng cisaprid và không kéo dài hơn khi dùng cisaprid với esomeprazol.
- Warfarin: Tăng INR và thời gian prothrombin khi dùng warfarin đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, có thể gây chảy máu bất thường và từ vong. Theo dõi INR và then gian prothrombin lúc bắt đầu và khi kết thúc điều trị esomeprazol đồng thời với warfarin hoặc các dẫn xuất coumarin khác.
- Clopidogrel: Dùng cùng thuốc ức chế bơm proton làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu.
- Dùng esomeprazol với các thuốc gây cảm ứng CYP2C19 và CYP3A4 như rifampin làm giảm nồng độ esomeprazol, tránh dùng đồng thời.
Nghiên cứu các thuốc không có tương tác trên lâm sàng
Amoxicillin và quinidin:
- Không thấy có ảnh hưởng của esomeprazol đến dược động học của amoxicillin, quinidin trên lâm sàng.
Naproxen hoặc rofecoxib:
- Trong các nghiên cứu ngắn hạn đánh giá dùng đồng thời esomeprazol với naproxen hoặc rofecoxib không thấy có tương tác dược động học trên lâm sàng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của esomevrazol
Thuốc ức chế CYP2C19 và/ hoặc CYP3A4:
- Esomeprazol chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Dùng đồng thời esomeprazol và một thuốc ức chế CYP3A4 như clarythromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazol. Dùng đông thời esomeprazol và clarithromycin làm tăng nồng độ esomeprazol và 14-hydroxyclarithromycin trong máu.
- Dùng đồng thời esomeprazol và một thuốc ức chế cả CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn gấp đôi AUC của esomeprazol. Voriconazol ức chế CYP2C19 và CYP3A4, làm tăng AUC của esomeprazol khoảng 280%, xem xét ở những bệnh nhân dùng liều cao esomeprazol (240 mg/ ngày) như khi điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
- Trong những trường hợp này, việc điều chinh liều có thể không cần thiết. Tuy nhiên, cân nhắc việc điều chỉnh liều khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc được chỉ định điều trị kéo dài.
Thuốc cảm ứng CYP2C19 và/ hoặc CYP3A4:
- Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifamicin và St John’s wort) có thể làm giảm nồng độ esomeprazol huyết thanh do làm tăng chuyển hóa esomeprazol.
Sucralfat: Ức chế hấp thu và làm giảm sinh khả dụng của thuôc ức chế bơm proton. Dùng các thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat.
Tương tác dược lực học:
- Có thể tăng nguy cơ hạ magnesi huyết khi dùng esomeprazol cùng các thuốc cũng gây hạ magnesi huyết như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc lợi tiểu quai. Kiểm tra nồng độ magnesi huyết trước khi dùng thuốc ức chế bom proton và định kỳ sau đó.
- Digoxin: Hạ magnesi huyết do dùng kéo dài thuốc ức chế bom proton làm cơ tim tăng nhạy cảm với digoxin, có thể làm tăng nguy cơ độc với tim của digoxin. Ở người bệnh đang dùng digoxin, kiểm tra nồng độ magnesi trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ sau đó.
Trẻ em:
- Các nghiên cứu tương tác của esomeprazol chỉ mới được thực hiện trên người lớn.
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
Trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày vì thuốc có thể che lấp triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư.
Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh gan, người mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhân điều trị kẻo dài (đặc biệt trên 1 năm): Nên được theo dõi thường xuyên.
Dùng esomeprazol kéo dài có thê gây viêm teo dạ dày hoặc tăng nguy cơ nhiễm khuẩn (như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng).
Bệnh nhân điều trị theo yêu cầu: Nên được chỉ dẫn liên hệ với bác sĩ nếu có sự thay đổi tính chất của các triệu chứng.
Diệt Helicobacter pylori:
- Cần cân nhắc khả năng xảy ra tương tác với các thuốc khác khi dùng esomeprazol trong phác đồ 3 thuốc diệt Hélicobacter pylori. Clarithromycin là thuốc ức chế CYP3A4 manh, do đó cần lưu ý các chống chỉ định và tương tác thuốc của clarithromycin khi dùng clarithromycin trong phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các thuốc chuyển hóa qua CYP3 A4 như cisaprid.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa:
- Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Samonella và Campylobacter.
- Có thể tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile khi dùng các thuốc ức chế bơm proton.
Hấp thu vitamin B12:
- Như các thuốc kháng acid khác, esomeprazol có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do tác dụng làm giảm hoặc thiếu acid dịch vị. cần cân nhắc khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị kéo dài.
- Hạ magnesi huyết (có hoặc không có triệu chứng) hiếm khi gặp ở người bệnh dùng thuốc ức chế bơm proton kéo dài (ít nhất 3 tháng hoặc trong hầu hết các trường hợp dùng kéo dài trên 1 năm).
- Đã có trường hợp xảy ra hạ magnesi huyết nặng ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bơm proton như esomeprazol trong ít nhất 3 tháng và trong hầu hết các trường hợp dùng kéo dài trên 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng các triệu chứng này có thể không thể hiện rõ ràng và bị bỏ qua. Ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất, tình trạng hạ magnesi huyết có thể được cải thiện sau khi ngừng thuốc và thay thế magnesi.
- Đối với bệnh nhân có khả năng phải điều trị băng thuốc ức chế bơm proton kéo dài hoặc dùng phối họp digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ magnesi huyết khác (như thuốc lợi tiểu), Bác sĩ điều trị nên tiến hành kiểm tra, đánh giá nồng độ magnesi huyết trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm cả esomeprazol.
Nguy cơ gãy xương:
- Khi dùng các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và kéo dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chậu, xương cổ tay hoặc cột sống do loãng xương, chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi hoặc người có sẵn các yếu tố nguy cơ. Cơ chế của hiện tượng này chưa được giải thích, nhưng có thể do giảm hấp thu calci không hòa tan do tăng pH dạ dày. Khuyến cáo dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể, phù hợp với tình trạng lâm sàng. Những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương do loãng xương nên dùng đủ calci và vitamin D, đánh giá tình trạng xương và quản lý theo hướng/ dẫn.
Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE):
- Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến tần suất xảy ra không thường xuyên SCLE. Nếu có tôn thương xảy ra, đặc biệt là vùng da tiêp xúc trực tiêp với ánh năng mặt trời, có đi kèm đau khớp, khuyến cáo bệnh nhân đến gặp bác sĩ và cân nhắc việc ngưng thuốc cho bệnh nhân. Bệnh nhân đã có tiền sử bị SCLE sau khi dùng một thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ bị SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
Dùng phối hợp các thuốc khác:
- Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol và atazanavir. Nếu bắt buộc dùng đồng thời phải theo dõi chặt chẽ, tăng liều atazanavir lên 400 mg phối hợp với 100 mg ritonavir, không nên dùng esomeprazol quá 20 mg.
- Esomeprazol là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazol, cần cân nhắc các tương tác có thể xảy ra với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19. Đã có báo cáo tương tác thuốc xảy ra giữa clopidogrel và esomeprazol. Các liên quan lâm sàng của tương tác này không chắc chăn. Cần thận trọng với tương tác này, không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazol và clopidogrel.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Sự tăng nồng độ Chromgranin A (CgA) có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Nhằm tránh sự can thiệp này, nên ngừng điều trị bằng esomeprazol ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA.
Thận trọng đối với tá dược magnesi hydroxid:
- Thuốc có chứa magnesi hydroxyd gây nhuận tràng, có thể dẫn đến ỉa chảy.
- Tăng magnesi huyết (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê), đặc biệt thận trọng khi dùng cho người suy thận.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazol ở người mang thai. Trên động vật, chuột cống trắng uống esomeprazol liều 280 mg/ kg/ ngày (gấp 57 lần liều dùng trên người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) và thỏ uổng liều 86 mg/ kg/ ngày (gấp 35 lần liều dùng trên người tính theo diện tích bề mặt cơ thể) không thấy có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc độc đối với thai do esomeprazol. Tuy nhiên, chỉ sừ dụng esomeprazol trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa biết esomeprazol có bài tiết vào sữa hay không. Tuy nhiên, Omeprazol được phân phối vào trong sữa mẹ.
- Esomeprazol có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản:
- Nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic của Omeprazol dùng đường uống không thấy có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc (người vận hành máy móc, người đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác): Esomeprazol ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các tác dụng không mong muốn như: đau đầu, chóng mặt (ít gặp), buồn ngủ, giảm thi lực (hiếm)…Thận trọng khi tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
if you are foreigners, please contact us via phone number 0918 00 6928
or chat: