1Bóc tách động mạch chủ là gì?
Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất, có nhiệm vụ dẫn máu từ tim, phân nhánh vào những động mạch nhỏ hơn, đi nuôi toàn bộ cơ thể.
Thành động mạch chủ gồm có 3 lớp: lớp áo trong, lớp áo giữa và lớp áo ngoài. Mặc dù vậy, do liên tục chịu áp lực lớn, thành mạch rất dễ bị tổn thương.
Bóc tách động mạch chủ là tình trạng lớp thành mạch bên trong bị rách, dòng máu chảy vào lớp áo giữa và lan dọc theo chiều dài của mạch máu.
2Triệu chứng bóc tách động mạch chủ
Tùy vào vị trí của đoạn bóc tách trên thành động mạch chủ, bệnh nhân sẽ có triệu chứng khác nhau.
Tuy vậy, đau là triệu chứng thường gặp nhất. Đau khởi phát một cách đột ngột và có cường độ dữ dội như dao đâm và kéo dài liên tục. Nếu bóc tách động mạch chủ ngực, đau sẽ khởi đầu ở ngực, lan lên cổ, cánh tay, vai, hàm dưới hay sau lưng. Nếu bóc tách động mạch chủ bụng, bệnh nhân sẽ đau ở thượng vị, có khi nhầm lẫn với đau do hệ tiêu hóa.
Các triệu chứng khác thường ít gặp hơn. Nếu bóc tách diễn tiến nhanh, làm thiếu máu lên não, người bệnh sẽ ngất hay có dấu hiệu của đột quỵ như liệt nửa người, liệt mặt, nói đớ... hoặc thiếu máu đến phần dưới cơ thể làm liệt hai chân, suy thận, nhồi máu ruột. Khi khối bóc tách quá lớn và trong tình trạng huyết áp tăng sẽ dễ vỡ phình động mạch chủ, gây suy tim, tràn máu màng tim, chèn ép tim và có nguy cơ tử vong rất cao.
3Nguyên nhân bóc tách động mạch chủ
Người lớn tuổi, trong khoảng 60 đến 70 tuổi, nam giới và phụ nữ có thai, chấn thương hay phẫu thuật vùng ngực - bụng là đối tượng nguy cơ của bóc tách động mạch chủ.
Bên cạnh đó, tăng huyết áp là nguyên nhân sinh bệnh thường gặp nhất. Nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt, huyết áp cao lâu ngày làm thoái hóa mô liên kết, gây suy yếu khả năng đàn hồi thành mạch.
Ngoài ra, các bệnh rối loạn cấu trúc khác cũng có ảnh hưởng đến động mạch chủ như bệnh lý mô liên kết, phình dãn đã có trước, viêm nhiễm, xơ vữa động mạch...
4Điều trị bóc tách động mạch chủ
Bóc tách động mạch chủ tương đối ít gặp nhưng là một trong những bệnh cảnh nguy kịch hàng đầu của tim mạch. Khi nghi ngờ có bóc tách, bệnh nhân nhanh chóng được nhập viện và theo dõi liên tục tại khoa cấp cứu hồi sức.
Điều trị nội khoa chỉ nhằm mục đích hạn chế mảng bóc tách lan rộng và giảm thiểu nguy cơ vỡ mạch máu. Các nhóm thuốc được lựa chọn có tác động làm giảm sức co bóp cơ tim, giảm tần số tim và hạ huyết áp.
Phẫu thuật nên được tiến hành càng sớm càng tốt hoặc bệnh nhân được chuyển đến các trung tâm tim mạch chuyên sâu để được phẫu thuật kịp thời, nhất là trong các tình huống dọa vỡ bóc tách, trụy mạch. Phẫu thuật viên thay thế đoạn mạch tổn thương bằng mảnh ghép để duy trì tính toàn vẹn và chức năng dẫn máu của động mạch chủ.
Nếu mức độ tổn thương hạn chế, bệnh nhân có thể được can thiệp nội mạch bằng cách đặt ống thông, giảm thiểu tai biến của một cuộc mổ lớn.
5Phòng ngừa bóc tách động mạch chủ
Tuổi tác tăng dần theo thời gian, giới tính và bệnh lý mô liên kết bẩm sinh là các yếu tố không thể thay đổi được.
Tuy nhiên, rèn luyện một lối sống lành mạnh là việc có thể làm mỗi ngày để có một trái tim khỏe và mạch máu khỏe, như không hút thuốc lá, tích cực vận động cơ thể, ăn uống giàu chất xơ... và kiểm soát huyết áp, đường huyết, mỡ máu.
Mỗi cá nhân nên có kế hoạch thăm khám sức khỏe hằng năm, nhất là người trung niên. Nếu phát hiện có phình động mạch chủ, cần theo dõi diễn tiến định kỳ bằng siêu âm hay chụp hình cắt lớp. Nếu khối phình lớn hay tốc độ tăng kích thước nhanh, nên can thiệp sớm đúng chỉ định, nhằm hạn chế nguy cơ bóc tách.